27/07/2014
Nguyên tắc độc lập trong hoạt động của Tòa án nhân dân
Theo quy định của Hiến pháp và các văn bản pháp luật có liên quan thì Tòa án cần phải thực sự độc lập trong hoạt động xét xử. Đã có rất nhiều các quy định pháp luật đã được ban hành trong thời gian qua nhằm giúp cho Tòa án thực hiện yêu cầu này. Tuy nhiên, trong thực tế hoạt động của mình Tòa án vẫn còn phải chịu sự tác động của rất nhiều yếu tố, từ sự can thiệp trái pháp luật của các cơ quan khác đến những bất cập trong quy định của pháp luật khiến cho Tòa án đôi khi không thực sự khách quan khi xét xử.

1  ĐẶT VẤN ĐỀ

Một trong những tiêu chí hàng đầu được đặt ra trong hoạt động xét xử của Tòa án nhân dân (TAND) là phải luôn đảm bảo tính khách quan, sự công minh của người cầm cân nảy mực. Và để đạt được tiêu chí này thì đòi hỏi trong hoạt động của mình TAND phải độc lập. Có thực sự độc lập, không lệ thuộc vào các cơ quan khác thì TAND mới thực sự khách quan trong việc phán xét các vụ án theo đúng quy định của pháp luật. Do đó, trong các nguyên tắc tổ chức và hoạt động của TAND thì nguyên tắc độc lập luôn được đặt lên hàng đầu. Đây là nguyên tắc Hiến định và được cụ thể hóa trong tất cả các văn bản luật có liên quan đến TAND.[2] Ngoài nguyên tắc này thì cũng có rất nhiều những quy định khác được đặt ra nhằm đảm bảo sự độc lập của TAND. Tuy nhiên bên cạnh đó thì vẫn tồn tại những hạn chế trong cả tổ chức và hoạt động của TAND, mà những hạn chế này ít nhiều khiến cho TAND không thực sự khách quan trong hoạt động xét xử. Để phân tích những bất cập trong tổ chức và hoạt động của TAND liên quan đến tính độc lập người viết sẽ trình bày một số nội dung chính sau đây. Thứ nhất, người viết sẽ xem xét nội dung của các quy định có liên quan đến nguyên tắc độc lập và những đảm bảo cho sự độc lập của TAND. Trên cơ sở đó, nội dung của nguyên tắc độc lập trong xét xử của TAND sẽ được xem xét dưới nhiều góc độ khác nhau. Cuối cùng, bài viết sẽ phân tích một số yếu tố ảnh hưởng đến sự độc lập trong hoạt động xét xử của TAND.
Nghị quyết của Quốc hội là văn bản Luật hay văn bản dưới luật
TS. PHAN TRUNG HIỀN
PHÓ TRƯỜNG KHOA LUẬT- ĐHCT

Theo quy định của pháp luật, Quốc hội có thẩm quyền ban hành các loại văn bản quy phạm pháp luật (VBQPPL) là Hiến pháp, luật và nghị quyết. Nếu Hiến pháp là văn bản thể hiện quyền lập hiến, luật là văn bản thể hiện quyền lập pháp của Quốc hội, thì nghị quyết không được xác định rõ là văn bản luật hay văn bản dưới luật. Hơn nữa, có những nghị quyết của Quốc hội dùng để quy định chế độ làm việc của Quốc hội hoặc dùng để phê chuẩn điều ước quốc tế1, song cũng có nghị quyết dùng để bổ sung, sửa đổi Hiến pháp2. Thực tế này, cùng với những quy định thiếu chi tiết của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2008 (Luật BHVBQPPL) có thể dẫn đến những cách hiểu khác nhau trong giới nghiên cứu pháp luật và cả trong thực tiễn áp dụng pháp luật. 1. Quan niệm về lập hiến, lập pháp và lập quy.

1. Quan niệm về lập hiến, lập pháp và lập quy

Theo nghĩa đơn giản nhất, lập hiến là “làm Hiến pháp”, lập pháp là “làm luật”, còn lập quy là ban hành văn bản dưới luật, nhằm thi hành Hiến pháp và luật. Ở nước ta, quyền lập quy được xác định theo hướng loại trừ3 vì ngoài những vấn đề cơ bản thuộc quyền lập pháp, việc cụ thể hóa những nội dung từ quyền lập pháp hoặc những nội dung còn lại đều thuộc quyền lập quy. Vì vậy, quyền lập quy phải tuân thủ quyền lập pháp và các nội dung lập quy không được trái, không được tự ý thu hẹp hay mở rộng quyền lập pháp. Tuy nhiên, quyền lập quy có thể được giao về cho UBND cấp tỉnh trong những trường hợp thuộc quyền tự chủ của địa phương4. Vì lẽ đó, các nhà nghiên cứu thường ít khi dùng khái niệm “quyền lập quy” để chỉ hoạt động ban hành văn bản dưới luật của cơ quan nhà nước khác ở trung ương, ngoại trừ việc dùng cho cơ quan hành chính nhà nước là Chính phủ. Thay vào đó, ta có thể dùng khái niệm “thẩm quyền ban hành văn bản dưới luật”. Theo quy định của pháp luật, Quốc hội Việt Nam là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp5. Đây là thẩm quyền đặc thù của Quốc hội mà các cơ quan khác như Chính phủ, Tòa án nhân dân tối cao… không có. Tuy nhiên, điều này không có nghĩa là Quốc hội bị giới hạn ở quyền ban hành văn bản dưới luật bởi ngoài thẩm quyền lập hiến và lập pháp, Quốc hội còn rất nhiều nhiệm vụ, quyền hạn khác được quy định từ Khoản 2 đến Khoản 14 Điều 84 Hiến pháp năm 1992 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều năm 2001. Vì vậy, có thể nói, trong hoạt động ban hành VBQPPL, Quốc hội Việt Nam có ba tư cách: Quốc hội lập hiến, Quốc hội lập pháp và Quốc hội ban hành văn bản dưới luật.
Quyền và nghĩa vụ của công dân trong quy hoạch xây dựng đô thị
PHAN TRUNG HIỀN
ThS. Trưởng Bộ môn Hành chính, Khoa Luật trường ĐH Cần Thơ

ĐĂNG TRÊN TẠP CHÍ KHPL SỐ 1/2003

Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam khẳng định: “Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân và vì dân” (Điều 2 Hiến pháp) và “Nhân dân có quyền và nghĩa vụ tham gia vào việc quản lý nhà nước, quản lý xã hội (Điều 53 Hiến pháp). Đối với công dân đô thị, ngoài những quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân, họ còn có những quyền và nghĩa vụ riêng do những đặc trưng của cuộc sống đô thị đặt ra, trong đó có các quyền và nghĩa vụ liên quan đến quy hoạch đô thị. Ngoài công dân đô thị Việt Nam, còn một số đối tượng khác cũng cần phải có những quyền và nghĩa vụ trong lĩnh vực này, đó là người nước ngoài được phép thuê đất ở Việt Nam, đồng bào Việt kiều được phép nhận chuyển quyền sử dụng đất. Tập hợp các đối tượng này là những chủ thể được pháp luật bảo vệ trong quy hoạch xây dựng đô thị. Như vậy, quyền và nghĩa vụ của công dân trong quy hoạch xây dựng đô thị là tập hợp tất cả các quyền và nghĩa vụ của công dân được quy định trong Hiến pháp và pháp luật được áp dụng trong lĩnh vực quy hoạch xây dựng đô thị, thể hiện các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân nhằm tạo diều kiện thuận lợi cho quy hoạch xây dựng được thực hiện và đáp ứng nhu cầu của nhà nước và công dân đô thị.
Cơ sở hiến định về thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam
Để phục vụ cho mục đích công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế -xã hội, thời gian qua, Nhà nước ta đã tiến hành thu hồi có đền bù một số tài sản của cá nhân, tổ chức, trong đó có đất đai. Việc thu hồi này dựa trên cơ sở pháp lý cao nhất là quy định tại Điều 23 của Hiến pháp năm 1992 về trưng mua, trưng dụng tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Riêng đối với tài sản là đất đai, thì những nguyên tắc hiến định về sở hữu và quản lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân tại Điều 17, Điều 18 của Hiến pháp năm 1992 phải được nhắc tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ kỹ thuật lập hiến và lập pháp, tác giả cho rằng, có một số vấn đề cần bàn thêm về các quy định này cũng như về việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng trong thực tế nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của công tác thu hồi đất vì mục đích công cộng[1].

1. Nguyên tắc hiến định cơ bản và các quy phạm hiến định chi tiết

Thông qua việc tìm hiểu các quy định trong Hiến pháp 1992, ta nhận thấy các quy phạm trong Hiến pháp không hoàn toàn giống nhau. Một số quy phạm chứa đựng nguyên tắc; còn các quy phạm khác (quy phạm hiến định chi tiết) chỉ làm công việc quy định chi tiết các nguyên tắc đó để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cụ thể hóa và áp dụng trong các ngành luật.

Quy phạm chứa đựng nguyên tắc (nguyên tắc hiến định cơ bản) là các quy phạm thể hiện bản chất chế độ và tạo cơ sở nền tảng để quy định chi tiết các điều khác. Các điều chứa đựng quy phạm nguyên tắc thường tập trung ở những điều đầu tiên của Hiến pháp, nhưng cũng có thể nằm rải rác trong toàn bộ nội dung Hiến pháp. Ví dụ, ở nước ta, trong Hiến pháp năm 1992: nguyên tắc nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2); nguyên tắc Đảng lãnh đạo và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật (Điều 4); nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý (Điều 17, 18) v.v.. là các nguyên tắc cơ bản. Còn lại, nhiều điều lại quy định chi tiết các nguyên tắc cơ bản nên phải tuân thủ các điều có tính nguyên tắc.
Luật tôn giáo của một số quốc gia và khái niệm hình thức pháp luật ở Việt Nam
TS. PHAN TRUNG HIỀN
PHÓ TRƯỞNG KHOA LUẬT – ĐẠI HỌC CẦN THƠ

Trong các nghiên cứu khoa học pháp lý hiện hành ở nước ta, hình thức của pháp luật là “cách thức mà giai cấp thống trị sử dụng để nâng ý chí của giai cấp mình lên thành pháp luật”. Theo đó, pháp luật được xác định ở ba hình thức: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Quan điểm này nhận được sự đồng thuận của khá nhiều nhà nghiên cứu pháp luật ở Việt Nam3 bởi nó phù hợp với đời sống pháp lý và tập quán của người Việt Nam.

Luật tôn giáo của một số quốc gia và khái niệm hình thức pháp luật ở Việt Nam

Khi nghiên cứu kiến thức lý luận về nhà nước và pháp luật, một trong những nội dung có tính chất nền tảng là việc xác định các hình thức bên ngoài của pháp luật. Nhiều công trình nghiên cứu ở Việt Nam hiện nay xác định hình thức bên ngoài của pháp luật nói chung bao gồm: tập quán pháp, tiền lệ pháp và văn bản quy phạm pháp luật. Tuy nhiên, một số công trình khác lại xem “những quy định của tôn giáo (chẳng hạn, Luật Hồi giáo)”1 là hình thức pháp luật. Vậy, có hay không sự tồn tại của pháp luật tôn giáo; có nên xem luật Hồi giáo, Thiên chúa giáo là các hình thức pháp luật hay không? Thông qua việc khảo sát về Kinh Qu’ran (Coran) và Kinh Thánh Thiên chúa giáo và một số công trình nghiên cứu khác, bài viết chứng minh và phân tích một hình thức pháp luật được một số quốc gia trên thế giới công nhận và áp dụng, tạm gọi là “tôn giáo pháp”.
Quyền khiếu nại, khiếu kiện khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
TS. Phan Trung Hiền – Phó Trưởng khoa Luật, Đại học Cần Thơ

Số vụ việc khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất luôn chiếm một tỷ lệ cao trong những năm gần đây. Trong khi đó, những quy định của pháp luật về khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nhiều chỗ bất cập, không thống nhất. Cụ thể là pháp luật chuyên ngành (Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn) không thống nhất với Luật Khiếu nại, tố cáo về thủ tục giải quyết khiếu nại; pháp luật về tố tụng (Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính) không thống nhất với pháp luật tiền tố tụng (Luật Khiếu nại, tố cáo)… Bài viết phân tích một số quy định của pháp luật liên quan quyền khiếu nại, khiếu kiện trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Cơ sở hiến định và pháp định của quyền khiếu nại, khiếu kiện

Khiếu nại là một quyền hiến định, được quy định tại Điều 74 của Hiến pháp năm 1992. Quyền này được quy định chi tiết tại Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005 (Luật KNTC). Có thể nói, quyền khiếu nại ở Việt Nam được xây dựng từ khá sớm1 và khá quen thuộc trong đời sống pháp lý của người Việt Nam.

Khác với quyền khiếu nại, quyền khiếu kiện được quy định muộn hơn, gắn liền với sự ra đời của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 đã được sửa đổi, bổ sung 1998 và 2006 (Pháp lệnh TTGQCVAHC). Ở Việt Nam, Hiến pháp không đề cập đến quyền khiếu kiện. Văn bản quy phạm pháp luật cao nhất ghi nhận và hướng dẫn quyền này là Pháp lệnh TTGQCVAHC. Điều này cho thấy, chưa có sự thống nhất trong việc nhìn nhận hai loại quyền này trong khi nó cùng song hành bảo vệ lợi ích người dân và hướng đến việc nâng cao hiệu quả của công tác QLNN.
Trục lợi bảo hiểm
Tài liệu môn học Pháp luật Kinh doanh bảo hiểm

Trục lợi bảo hiểm là hành vi luôn tồn tại song hành với sự ra đời và phát triển của ngành bảo hiểm. Trên thế giới, ở các nước ngành bảo hiểm có trình độ phát triển cao, trục lợi bảo hiểm cũng luôn là vấn đề lớn, gây thiệt hại cho xã hội và doanh nghiệp bảo hiểm. Ở Việt nam, hành vi trục lợi bảo hiểm diễn biến ngày càng phức tạp và gây những thiệt hại không nhỏ cho xã hội và cộng đồng các doanh nghiệp bảo hiểm. Vấn đề này đã được các doanh nghiệp bảo hiểm đề cập và thảo luận tại nhiều hội nghị, hội thảo. Tất cả các doanh nghiệp bảo hiểm đều nhìn nhận tính chất nghiêm trọng của vấn đề và mong muốn toàn ngành bảo hiểm, từ góc độ cơ quan quản lý, hiệp hội bảo hiểm, các doanh nghiệp bảo hiểm chung tay để từng bước hạn chế được vấn nạn này.

Trục lợi bảo hiểm và thực trạng hiện nay ở Việt Nam


Trục lợi bảo hiểm là bất kỳ hành vi lừa dối nào nhằm kiếm lợi bất hợp pháp của các chủ thể tham gia vào quan hệ kinh doanh bảo hiểm. Trục lợi bảo hiểm rất đa dạng, dưới nhiều hình thức. Ngành bảo hiểm trên thế giới thông thường chia hành vi trục lợi làm 2 dạng : “Trục lợi cứng” (Hard Fraud) và “Trục lợi mềm”(Soft Fraud).
Những bất cập trong các quy định của pháp luật liên quan đến thực hiện hợp đồng bảo hiểm
Hợp đồng bảo hiểm là một trong những chế định và nội dung quan trọng của Luật Kinh doanh bảo hiểm. Các quy định liên quan đến Hợp đồng bảo hiểm được quy định trong Bộ Luật dân sự 33/2005/QH11 năm 2005 (BLDS) và Luật Kinh doanh bảo hiểm số 24/2000/QH10, Luật kinh doanh bảo hiểm sửa đổi số 61/2010/QH12 năm 2010 (Luật KDBH) và các văn bản hướng dẫn thi hành. Trên thực tế, trong thời gian vừa qua các quy định liên quan đến thực hiện hợp đồng bảo hiểm (HĐBH) trong các quy định của pháp luật đã bộc lộ khá nhiều bất cập, vướng mắc gây khó khăn cho doanh nghiệp bảo hiểm (DNBH) trong quá trình thực hiện, áp dụng pháp luật.

1. Quy định về xử lý hợp đồng bảo hiểm trong trường hợp có gian dối

Các quy định của Luật kinh doanh bảo hiểm 2000 đã có sự mâu thuẫn trong cách xử lý đối với trường hợp cung cấp thông tin sai sự thật, tuy nhiên nội dung này vẫn chưa được sửa đổi trong Luật sửa đổi Luật KDBH năm 2010.

Cụ thể, tại Khoản 2 Điều 19 Luật KDBH về trách nhiệm cung cấp thông tin quy định: "Doanh nghiệp bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm và thu phí bảo hiểm đến thời điểm đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm khi bên mua bảo hiểm có một trong những hành vi sau đây: a) Cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm để được trả tiền bảo hiểm hoặc được bồi thường…". Tại khoản 3 Điều 19 cũng quy định: "Trong trường hợp doanh nghiệp bảo hiểm cố ý cung cấp thông tin sai sự thật nhằm giao kết hợp đồng bảo hiểm thì bên mua bảo hiểm có quyền đơn phương đình chỉ thực hiện hợp đồng bảo hiểm; doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường thiệt hại phát sinh cho bên mua bảo hiểm do việc cung cấp thông tin sai sự thật".
Giải pháp đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của chính quyền địa phương
Hệ thống CQĐP có vị trí, vai trò đặc biệt quan trọng trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước. Trong nhiều năm qua, vấn đề đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của CQĐP đã được Đảng và Nhà nước ta quan tâm, một số chủ trương lớn đã được đặt ra và tổ chức thực hiện như: chủ trương cải cách hành chính (về cả 4 nội dung: thể chế; thủ tục hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức; tài chính công); phân cấp mạnh cho CQĐP trên một số lĩnh vực; thí điểm không tổ chức HĐND huyện, quận, phường… đã đạt một số kết quả nhất định, nhưng cũng đặt ra những vấn đề cần phải tiếp tục nghiên cứu, đưa ra phương hướng, giải pháp hợp lý.

Trong thời gian tới, cần tiếp tục đổi mới mô hình tổ chức và phương thức hoạt động của CQĐP để nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và phát triển kinh tế - xã hội. Trong đó, cần tập trung vào hai nội dung cơ bản sau:

Một là: Sớm tiến hành tổng kết việc thí điểm không tổ chức HĐND quận, huyện, phường. Hiện nay, vẫn tồn tại song song hai quan điểm trái ngược nhau về chủ trương này. Loại ý kiến thứ nhất cho rằng, nghiên cứu đổi mới mô hình tổ chức CQĐP không nhất thiết phải tính đến việc bỏ HĐND huyện, quận, phường mà cần tăng cường năng lực (cả về mặt pháp lý và các điều kiện bảo đảm hoạt động) để HĐND các cấp phát huy tốt nhất vị trí, vai trò của cơ quan đại diện ở địa phương, phát huy quyền làm chủ của nhân dân thông qua cơ chế dân chủ đại diện. Loại ý kiến thứ hai thì nhất trí với chủ trương này nhằm cải cách bộ máy nhà nước theo hướng tinh gọn, bảo đảm thực quyền, phát huy được vai trò, hiệu lực, hiệu quả thực tế. Vì vậy, việc tổng kết thí điểm cần tiến hành sớm, làm sáng tỏ các vấn đề lý luận và thực tiễn để có cơ sở sửa đổi, bổ sung Hiến pháp 1992 và các văn bản pháp luật về CQĐP.
Những hạn chế trong tổ chức, hoạt động của chính quyền địa phương ở nước ta hiện nay
CQĐP (bao gồm HĐND và UBND) ở nước ta hiện nay được tổ chức và hoạt động trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật tổ chức HĐND và UBND năm 1994 được sửa đổi, bổ sung năm 2003, thể hiện quan điểm, chủ trương của Đảng về đổi mới tổ chức bộ máy nhà nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng nền kinh tế thị trường theo định hướng XHCN.

CQĐP ở nước ta được tổ chức ở ba cấp tỉnh, huyện, xã (tính đến ngày 15.6.2011, cả nước có 63 đơn vị hành chính cấp tỉnh; 698 đơn vị cấp huyện và 11.112 đơn vị cấp xã). Bộ máy CQĐP gồm HĐND và UBND được thành lập đầy đủ ở cả 3 cấp. HĐND là cơ quan đại diện của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước ở địa phương. UBND là cơ quan chấp hành của HĐND cùng cấp, cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương.

Tổ chức của HĐND được kiện toàn một bước. Ở cấp tỉnh, huyện, HĐND có Thường trực HĐND và các ban của HĐND. Cấp xã có Thường trực HĐND, nhưng không tổ chức các ban chuyên môn. Các quyền hạn, nhiệm vụ của HĐND đã được quy định lại trên tinh thần cố gắng phân định nhiệm vụ, quyền hạn theo từng lĩnh vực ở từng cấp nhằm phát huy tính chủ động của địa phương. Bộ máy UBND cũng được đổi mới, tổ chức lại theo hướng thành lập các cơ quan quyên môn quản lý đa ngành, đa lĩnh vực. Chủ trương cải cách hành chính nhà nước thu được những kết quả nhất định. Quyền hạn, nhiệm vụ của Chủ tịch UBND có phần được đề cao và tách bạch với quyền hạn, nhiệm vụ của tập thể UBND. Chủ trương phân cấp được triển khai theo hướng “Phân cấp mạnh, giao quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương, nhất là trong việc quyết định về ngân sách, tài chính, đầu tư, nguồn nhân lực, thực hiện nghĩa vụ tài chính đối với trung ương” nên CQĐP đã từng bước phát huy hiệu lực, hiệu quả trong quản lý, điều hành kinh tế - xã hội trên địa bàn.
Sự hình thành, phát triển của chính quyền địa phương Việt Nam qua các thời kỳ
Lịch sử hình thành và phát triển của CQĐP ở nước ta có thể phân thành 4 gian đoạn, mỗi giai đoạn có những nét đặc thù riêng.

Giai đoạn thứ nhất: Từ sau Cách mạng Tháng Tám năm 1945 đến năm 1960. Đây là giai đoạn đầu tiên của quá trình xây dựng chính quyền sau khi nước ta giành độc lập. Trong giai đoạn này, đã có sự phân biệt tương đối rạch ròi giữa chính quyền nông thôn và chính quyền đô thị; cấp huyện là cấp trung gian, không có HĐND; vai trò của UBHC được đề cao; cơ cấu tổ chức gọn nhẹ.

Giai đoạn thứ hai: Từ 1960 đến 1980, là giai đoạn có khá nhiều nét đặc biệt trong tổ chức và hoạt động của CQĐP để bảo đảm song song hai nhiệm vụ: vừa xây dựng kinh tế, xây dựng nhà nước XHCN ở miền Bắc, vừa thực hiện công cuộc đấu tranh giải phóng miền Nam. Tổ chức và hoạt động của chính quyền thể hiện rõ nguyên tắc tập quyền XHCN; pháp luật đề cao vai trò của HĐND; cơ cấu tổ chức có xu hướng tăng mạnh so với trước đây; không có sự phân biệt chính quyền đô thị và nông thôn, nhưng ở các khu vực miền núi có nhiều dân tộc thiểu số sinh sống được thành lập các khu tự trị.
Lý luận và thực tiễn về pháp luật về Đại biểu quốc hội
1. Pháp luật về ĐBQH

Pháp luật về ĐBQH có thể được tiếp cận dưới các góc độ khác nhau. Nhưng hiểu một cách chung nhất đó là hệ thống các quy định về bầu cử và bãi nhiệm ĐBQH, địa vị pháp lý, quyền hạn, nhiệm vụ, các mối quan hệ công tác, liên hệ với cử tri, các bảo đảm về pháp lý và điều kiện hoạt động của ĐBQH…

Trên thế giới, có hai xu hướng xây dựng pháp luật về ĐBQH. Xu hướng thứ nhất, các quy định pháp luật về ĐBQH được ghi nhận trong Hiến pháp, luật của Quốc hội và cả những văn bản dưới luật. Các quy định về Quốc hội và ĐBQH trở thành một bộ phận trong hệ thống các quy định về tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước. Xu hướng thứ hai, ở các nước có truyền thống nghị viện lâu đời, Quốc hội có vị trí độc lập đối với các nhánh quyền lực khác, hoạt động của ĐBQH được coi là vấn đề nội bộ nên thường do Quốc hội tự quyết định bằng các văn bản dưới luật, có tính nội bộ, thủ tục đơn giản, không có sự tác động của các nhánh quyền lực khác (như việc ban hành các đạo luật thông thường).Do phạm vi hoạt động của ĐBQH rất rộng, nên cho dù việc ban hành pháp luật về ĐBQH theo hướng nào thì nhìn chung hệ thống các quy định này rất phức tạp, nằm rải rác ở nhiều văn bản khác nhau, ít khi tập trung trong một văn bản cụ thể. Ngoài các luật thành văn, các quy định này còn dưới dạng bất thành văn.

 “Cứ sau mỗi kỳ bầu cử, một loạt các ĐBQH mới sẽ bước chân vào nghị trường. cho du họ có thiên tài đến đâu thì chắc chắn họ sẽ cảm thấy mất phương hướng bởi vì Quốc hội là một thiết chế được điều chỉnh bởi các tập quán và các quy định chủ yếu dưới dạng bất thành văn và thường rất khó hiểu” (Marc Van de Hulst (2000), The Parliamentary Mandated, IPU)
Tiêu chí tổng kết việc thi hành Hiến pháp
Tiêu chí tổng kết việc thi hành Hiến pháp là cơ sở để xác định hiệu quả điều chỉnh của Hiến pháp, mức độ đạt được của Hiến pháp với tính cách là sự biểu thị đặc điểm của các quan hệ xã hội, mức độ phù hợp của nó trong việc ghi nhận, phản ánh và định hướng phát triển các quan hệ xã hội đó. Đồng thời, tiêu chí tổng kết Hiến pháp còn là những đặc trưng, các dấu hiệu của Hiến pháp với tính cách là đạo luật cơ bản của Nhà nước, văn bản có vị trí pháp lý cao nhất trong hệ thống pháp luật.

Tổng kết việc thi hành Hiến pháp cần phải thực hiện cả về nội dung và cách thức thể hiện Hiến pháp nên ý kiến chung tại hội thảo là phải xây dựng những tiêu chí cơ bản để đánh giá từng vấn đề.


Các tiêu chí về hình thức thể hiện Hiến pháp bao gồm: (1) tính chặt chẽ, cô đọng, rõ ràng trong từng quy định của Hiến pháp; (2) tính thống nhất trong quan hệ nền tảng giữa Hiến pháp và các ngành luật trong hệ thống pháp luật; (3) tính  lô gíc, thứ bậc giữa các chương, mục, điều, khoản, điểm của Hiến pháp; (4) các quy định của Hiến pháp phải bảo đảm tính hợp lý; mang tính nguyên tắc để có thể tồn tại lâu dài; tránh quy định cụ thể.
Hoàn thiện khung pháp luật về chứng khoán và thị trường chứng khoán ở Việt Nam hiện nay
Kinh nghiệm thế giới cho thấy, để thị trường chứng khoán (TTCK) ra đời phát triển lành mạnh và ổn định mọi quốc gia đều phải phấn đấu đạt tới các điều kiện: ổn định kinh tế, chính trị và có đầy đủ điều kiện pháp lý...

Đối với Việt Nam, TTCK là một lĩnh vực hết sức mới mẻ, chúng ta chưa có nhiều kinh nghiệm và thực tế, trong khi khung pháp luật về TTCK lại chưa hoàn chỉnh, có nhiều điểm chưa thống nhất và vẫn còn bất cập trong hệ thống pháp luật. Vì vậy, để TTCK hoạt động ổn định và phát triển, đồng thời để tạo niềm tin cho nhà đầu tư, chúng ta cần phải nhanh chóng xây dựng và hoàn thiện khung pháp luật, đây là một lĩnh vực hết sức quan trọng và cấp bách hiện nay.

Cho đến nay, các văn bản quy phạm pháp luật điều chỉnh về chứng khoán (CK) và TTCK có thể kể tới vài ba chục..., văn bản, nằm rải rác ở nhiều lĩnh vực, do nhiều cấp có thẩm quyền ban hành, dưới nhiều hình thức khác nhau (Luật, Pháp lệnh, Nghị định, quyết định, Thông tư). Tuy nhiên các văn bản quy phạm pháp luật chủ yếu, trực tiếp điều chỉnh các quan hệ phát sinh trong quá trình phát hành, kinh doanh và quản lý Nhà nước về chứng khoán đều là những văn bản có giá trị pháp lý dưới Luật, trong đó có văn bản điều chỉnh trực tiếp và quan trọng và có hiệu lực cao nhất là Nghị định 48 CP ngày 11 - 7 - 1998 của Chính phủ điều chỉnh toàn bộ các lĩnh vực quan trọng về CK và TTCK.
Tiếp tục hoàn thiện hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ Quốc
Nguyễn Phúc Thanh
Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội.

Hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc là một bộ phận quan trọng trong hệ thống pháp luật của Nhà nước, bao gồm toàn bộ những quy phạm pháp luật có quan hệ khăng khít và thống nhất với nhau trong việc xác lập và điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến nhiệm vụ bảo vệ độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ quốc gia và bảo đảm an ninh chính trị, trật tự, an toàn xã hội.

Xét về mặt tổng thể, hệ thống pháp luật về bảo vệ Tổ quốc là sự thể chế hoá quan điểm, đường lối của Đảng, chính sách của Nhà nước về quốc phòng, an ninh và được thể hiện qua các nội dung cơ bản sau:

- Chính sách cơ bản về quốc phòng, an ninh của Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam trong giai đoạn hiện nay;

- Quyền, nghĩa vụ của các cơ quan, tổ chức, đơn vị và mọi công dân trong lĩnh vực bảo đảm nền quốc phòng và an ninh của đất nước;

- Đối tượng, phạm vi những vấn đề thuộc về lĩnh vực quốc phòng, an ninh của đất nước cần được củng cố và bảo vệ;

- Tổ chức và hoạt động của các lực lượng vũ trang và các cơ quan, tổ chức có liên quan trực tiếp đến lĩnh vực bảo đảm nền quốc phòng, an ninh của đất nước;

- Các biện pháp cần thiết, bao gồm cả các biện pháp đặc biệt nhằm bảo đảm nền quốc phòng, an ninh của đất nước...
Một số vấn đề về nâng cao chất lượng hoạt động lập pháp của Quốc hội
Nguyễn Văn Yểu
Ủy viên Trung ương Đảng, Phó Chủ tịch Quốc hội.

Trong bộ máy nhà nước, Quốc hội được xác định là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, cơ quan duy nhất có quyền lập hiến và lập pháp. Quốc hội thể chế hoá đường lối, chính sách của Đảng thành các quy định của luật để điều chỉnh các quan hệ xã hội trên các lĩnh vực chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội, quốc phòng, an ninh, đối ngoại.

Trong những năm gần đây, trên cơ sở xác định tầm quan trọng của công tác xây dựng pháp luật, Quốc hội đã dành nhiều thời gian cần thiết cho việc thảo luận, thẩm tra, xem xét và quyết định thông qua các dự án luật. Tại các kỳ họp Quốc hội, việc thảo luận, xem xét, quyết định thông qua các dự án luật đã thiết thực. Đại biểu Quốc hội đã thảo luận sôi nổi, phát biểu thẳng thắn để chỉnh lý, hoàn thiện các dự án luật. Trình tự soạn thảo, thẩm tra, xem xét, thông qua dự án luật, pháp lệnh từng bước được cải tiến, bổ sung. Quốc hội đã bàn và ra Nghị quyết về công tác xây dựng pháp luật, trong đó xác định những lĩnh vực cần uư tiên, thể chế hoá đường lối chính sách của Đảng, đồng thời đề ra biện pháp để triển khai thực hiện công tác xây dựng pháp luật một cách có hiệu quả. Vì vậy, từ đầu nhiệm kỳ đến nay Quốc hội khoá X đã thông qua được 14 luật (kể cả luật sửa đổi, bổ sung), Uỷ ban thờng vụ Quốc hội thông qua được 15 pháp lệnh do Quốc hội giao. 
Chế định sở hữu đất đai và việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn
Hoàn thiện chế định sở hữu đất đai và hệ thống pháp luật có liên quan đến sở hữu đất đai là một trong những nội dung rất được quan tâm trong quá trình sửa đổi Luật đất đai lần này. Đề tài NCKH cấp bộ “Chế định sở hữu đất đai và việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do TS. Đinh Xuân Thảo, Viện trưởng Viện NCLP làm Chủ nhiệm đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sở hữu đất đai, phân tích thực tiễn thực hiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai và kiến nghị hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai. Đề tài được nghiệm thu, đánh giá đạt kết quả xuất sắc.

1. Sở hữu đất đai phù hợp với yêu cầu của thực tiễn

Ở Việt Nam, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay([1]).


Thực tiễn lịch sử cho thấy, sở hữu ruộng đất trong các giai đoạn phát triển luôn là vấn đề quan trọng. Từ năm 1945 đến nay, chế độ sở hữu đất đai có những bước phát triển phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Hiện nay, vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào thực tiễn của Việt Nam, nhằm bảo đảm lợi ích toàn cục, lâu dài, Hiến pháp đã quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai để làm điểm xuất phát khi xác lập và xử lý các quan hệ đất đai trong tổng thể các quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Sau đó, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã được thể chế cụ thể trong hệ thống pháp luật về đất đai qua các giai đoạn và trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Thực trạng quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất: Những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện
Bài viết này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu chủ yếu và những kiến nghị của đề tài để hoàn thiện quy định pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất.

1. Pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các đơn vị hành chính lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững trong từng thời kỳ.

Các quy định về quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận quan trọng của ngành luật đất đai, là công cụ pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Từ khi có Luật đất đai năm 1987 đến nay, chế định về quy hoạch sử dụng đất ngày càng hoàn thiện hơn, đã thể hiện rõ các căn cứ, cơ sở, nội dung và các vấn đề cụ thể của quy hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai đi vào nề nếp hơn. Quy hoạch sử dụng đất đã được lập trên quy mô cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã giúp cho công tác quản lý đất đai hiệu quả hơn, việc sử dụng đất hợp lý, khoa học và tiết kiệm.
26/07/2014
Văn phòng công chứng Vượng Phát tuyển 2 nam thư ký công chứng viên, chưa có kinh nghiệm được đào tạo
Việc làm chuyên ngành Luật.

*Mô tả công việc: Soạn thảo HĐ giao dịch cần công chứng; tư vấn các vấn đề có liên quan đến HĐ công chứng;

* Quyền lợi: Theo các quy định của pháp luật;

* Yêu cầu
- Bằng cấp: Đại học
- Giới tính: Nam

* Chưa có kinh nghiệm sẽ được đào tạo
[Sách kỹ năng mềm hay nên đọc] Người thông minh giải quyết vấn đề như thế nào?

Bạn giỏi giải quyết vấn đề đến mức nào?

Trong cuộc sống, bất kỳ ai cũng phải đưa ra quyết định, dù nó nhỏ xíu hay nó to đùng, dù nó là chuyện cá nhân hay vấn đề của tập thể. Người Thông Minh Giải Quyết Vấn Đề Như Thế Nào? đưa ra những ví dụ cơ bản trong việc sử dụng phương pháp giải quyết vấn đề đầy hiệu quả và khoa học.

Người Thông Minh Giải Quyết Vấn Đề Như Thế Nào? sử dụng phương pháp sơ đồ để giúp bạn đọc xác định được quy trình xử lý vấn đề một các tốt nhất. Đó là Hiểu vấn đề --> Xác định nguyên nhân vấn đề --> Lập kế hoạch hành động tối ưu nhất --> Triển khai và điều chỉnh kế hoạch đến khi vấn đề được giải quyết.

Người Thông Minh Giải Quyết Vấn Đề Như Thế Nào? đề cao việc suy nghĩ và hành động hợp lý thay vì cứ ngồi suy nghĩ và thụ động. Tất nhiên, vấn đề được giải quyết theo hướng tốt hay xấu còn phụ thuộc rất nhiều vào việc bạn biết cách theo dõi và điều chỉnh kế hoạch.

Sẽ không có thành công nào ngay từ thử nghiệm đầu tiên, tuy nhiên, khi thực hành thường xuyên với Người Thông Minh Giải Quyết Vấn Đề Như Thế Nào? chắc hẳn bạn sẽ nhận được những kết quả khả quan trong việc xử lý những vấn đề quanh mình.

Ban đầu, Người Thông Minh Giải Quyết Vấn Đề Như Thế Nào? chỉ là quyển sách hướng dẫn đơn giản dành cho học sinh Nhật Bản về những kỹ năng tư duy cốt lõi. Nhưng chẳng bao lâu sau, nhờ sự hấp dẫn của những phương pháp hết sức độc đáo và cực kỳ hiệu quả mà Ken Watanabe đã viết, nó nhanh chóng trở thành một cuốn sách bán chạy nhất thế giới dành cho độc giả mọi lứa tuổi. Cuốn sách đã giúp hàng triệu người trên khắp thế giới tìm ra những giải pháp thành công, ngay cả đối với những vấn đề rắc rối nhất.

Để tải sách, xin vui lòng gửi tin nhắn cho fanpage Bài tập Luật.
Văn phòng luật sư số 5 Hà Nội tuyển 5 Luật sư thực tập, không yêu cầu kinh nghiệm
* Mô tả công việc

- Được hướng dẫn và đào tạo tập sự hành nghề luật sư trong các lĩnh vực.
- Làm người đại diện theo ủy quyền cho đương sự.
- Đọc, nghiên cứu hồ sơ tham gia phiên tòa, chuẩn bị kiến thức để trở thành luật sư.
10/07/2014
Văn phòng luật sư Đồng Đội tuyển nhân viên pháp lý
Việc làm chuyên ngành Luật.

Vị trí tuyển dụng: Nhân viên pháp lý
Chức vụ: Chuyên viên
Số năm kinh nghiệm: 1 năm
Ngành nghề: Pháp lý
Yêu cầu bằng cấp: Đại học
Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định
Yêu cầu giới tính: Khác
Địa điểm làm việc: Hà Nội
Mức lương: Thỏa thuận
Số lượng cần tuyển: 3

Mô tả công việc:

- Nghiên cứu hồ sơ, soạn thảo đơn từ
- Gặp gỡ tiếp xúc với khách hàng
- Làm việc trực tiếp với cơ quan nhà nước
- Làm việc theo sự phân công của trưởng văn phòng
Công ty tư vấn ANPHAMCO tuyển nhân viên tư vấn sở hữu trí tuệ không yêu cầu kinh nghiệm
Việc làm chuyên ngành Luật.

Số năm kinh nghiệm: Chưa có kinh nghiệm

Yêu cầu bằng cấp: Đại học

Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định

Mức lương: Thỏa thuận

Số lượng cần tuyển: 2


Mô tả công việc: Tư vấn cho khách hàng trong nước và nước ngoài các vấn đề liên quan đến thủ tục xác lập và thực thi quyền Sở hữu Công nghiệp, cung cấp các dịch vụ liên quan đến tất cả các đối tượng Sở hữu Công nghiệp bao gồm Sáng chế, Giải pháp hữu ích, Kiểu dáng công nghiệp, Nhãn hiệu, Chỉ dẫn địa lý ....
Công ty dược phẩm ANZ tuyển 5 CTV biên tập nội dung bán thời gian.
Việc làm thêm cho sinh viên hè 2014.

Hình thức làm việc: Bán thời gian cố định.

Mô tả công việc: Viết bài truyền thông cho sản phẩm (pr, quảng cáo, hỏi đáp,...) theo yêu cầu bằng cách: sáng tạo hoặc tìm và tổng hợp các nguồn (không được sao chép nguyên mẫu quá 30% bài viết gốc trên Internet)

Ưu tiên

- Đặc biệt ưu tiên các bạn sinh viên. Phong cách viết riêng, độc đáo, sáng tạo, lôi cuốn người đọc.
- Đã từng cộng tác cho các báo mạng, trang thông tin, tạp chí.
- Đang theo học ngành báo chí hoặc truyền thông.
- Hiểu về Seo và viết bài theo chuẩn Seo cho website./ không bắt buộc

- Có thể biên dịch nội dung bằng tiếng Anh (tìm thông tin từ các nguồn tiếng Anh và dịch sang tiếng Việt)/ không bắt buộc.
Công ty Luật DAZPRO tuyển dụng người tập việc nghề luật sư
Việc làm chuyên ngành Luật.

ĐỐI TƯỢNG TUYỂN DỤNG 

(1) Người đã tốt nghiệp hoặc đang theo học Khoá đào tạo Luật sư;
(2) Cử nhân Luật đã tốt nghiệp hoặc mới tốt nghiệp;

MỤC TIÊU TUYỂN DỤNG

Nghề Luật sư là công việc đặc thù đòi hỏi rất nhiều Tố chất và Kỹ năng khắt khe để có thể thành công trong nghề nghiệp. Tố chất là những phẩm chất tự nhiên, Kỹ năng được hình thành trong quá trình trải nghiệm công việc thực tế. Ở Dazpro, chúng tôi chọn lọc Ứng viên có những TỐ CHẤT phù hợp với nghề Luật sư để đào tạo KỸ NĂNG giải quyết công việc theo phương thức: THAM GIA GIẢI QUYẾT CÔNG VIỆC THỰC TẾ ĐỂ TRẢI NGHIỆM TRÊN CƠ SỞ HƯỚNG DẪN, ĐÁNH GIÁ. Phương thức này nhằm đạt mục tiêu: Tạo cơ hội cho cho Người tập việc được trực tiếp cọ sát công việc, nhanh chóng trưởng thành trở thành những Luật sư, Chuyên viên luật chuyên nghiệp, gắn bó và đóng góp vào những thành công của Hãng luật Dazpro. 
Công ty luật ASEM tuyển luật sư và luật sư tập sự lương 3-5 triệu
Việc làm chuyên ngành Luật.

Vị trí tuyển dụng: Luật sư và luật sư tập sự

Chức vụ: Nhân viên

Số năm kinh nghiệm: Dưới 1 năm

Yêu cầu bằng cấp: Đại học

Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định

Yêu cầu giới tính: Nữ

Địa điểm làm việc: Hà Nội

Mức lương: 3 - 5 triệu

Số lượng cần tuyển: 3

Mô tả công việc:

- Đọc hồ sơ và nghiên cứu hồ sơ
- Tiếp nhận và xử lý hồ sơ khách hàng
- Quản lý hồ sơ khách hàng
- Quản lý thông tin khách hàng
Tuyển 5 sinh viên dịch phụ đề tiếng Anh
Việc làm thêm cho sinh viên hè 2014.

* Loại hình công việc: Bán thời gian cố định.

* Mô tả công việc:

- Làm phụ đề và biên dịch phụ đề video tiếng Anh sang tiếng Việt
- Sử dụng các phần mềm như Aegisub, Subpro để xử lý phụ đề (được hướng dẫn nếu chưa biết)
- Dịch thuật các tài liệu, văn bản tiếng Anh

* Quyền lợi:

- Mức thu nhập theo năng lực.
- Được cung cấp laptop riêng hiện đại phục vụ tốt cho công việc.
- Được làm việc trong môi trường năng động, nhiều thử thách, được đào tạo và nâng cao nghiệp vụ thường xuyên.
08/07/2014
Các trường hợp người lao động phải bồi thường chi phí dạy nghề cho công ty - Bài tập nhóm Luật Lao động
Bài tập tình huống Luật Lao động có đáp án.

TRƯỜNG HỢP 1: Sau khi học xong, về nước công ty Y chỉ kí hợp đồng lao động với thời hạn 2 năm. Chị X không đồng ý vì cho rằng công ty phải kí với thời hạn 3 năm nên đã không ký hợp đồng với công ty Y.

TRƯỜNG HỢP 2: Công ty Y chấp thuận kí hợp đồng 3 năm với mức lương 2 triệu đồng/tháng. Chị X cũng không đồng ý vì cho rằng mức lương này không tương xứng với trình độ chuyên môn của mình. 

Trong cả 2 trường hợp trên chị X đều phải bồi thường chi phí dạy nghề cho công ty Y.
Phân tích khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc làm - Bài tập cá nhân Luật Lao động
Bài tập Luật Lao động có đáp án.

Lao động là một hành động diễn ra giữa con người với giới tự nhiên, trong lao động con người đã vận dụng trí lực và thể lực cùng với công cụ tác động vào giới tự nhiên tạo ra sản phẩm phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt , đời sống con người , lao động là một yếu tố tất yếu không thể thiếu được của con người , nó là hoạt động rất cần thiết và gắn chặt với lợi ích của con người. Con người không thể sống khi không có lao động. Qua đó mỗi con người trong nền sản xuất xã hội đều chiếm những vị trí nhất định, và từ đây, con người bắt đầu ý thức được việc làm. 

Vậy việc làm là gì? Việc làm có vai trò gì? Ý nghĩa của việc làm ra sao? 

Để làm rõ những câu hỏi trên, em xin được đưa ra ý kiến của mình, từ đó phân tích khái niệm, vai trò và ý nghĩa của việc làm.
Quan hệ lao động và quan hệ giữa xã viên hợp tác xã với hợp tác xã - Bài tập cá nhân Luật Lao động
Bài tập tình huống Luật Lao động có đáp án.

Đề bài câu hỏi giải quyết tình huống số 20:

Anh H gia nhập HTX thủ công mỹ nghệ X từ năm 2005. Do có chuyên môn về kế toán nên anh được ban chủ nhiệm HTX cử làm kế toán trưởng. Tháng 8 năm 2008, ban chủ nhiệm HTX không cho anh H làm kế toán cho HTX nữa vì cho rằng anh có biểu hiện của việc tham ô. Anh đã làm đơn khởi kiện ra Tòa án về việc HTX đã đơn phương chấm dứt HĐLĐ với anh trái pháp luật đồng thời yêu cầu HTX phải để anh tiếp tục làm kế toán. Tòa án không thụ lý vì cho rằng quan hệ giữa anh H và HTX không phải là quan hệ lao động. Hỏi:
Đặc trưng của hợp đồng lao động và phân biệt với hợp đồng giao dịch dân sự - Bài tập học kỳ Luật Lao động 8 điểm
Bài tập tình huống Luật Lao động có đáp án.

Bài tập số 4:

1. Phân tích đặc trưng của hợp đồng lao động và phân biệt với hợp đồng giao dịch dân sự.


2. Trong phần nhận định, bản án lao động sơ thẩm của tòa án nhân dân huyện GK ghi: “ Qua xem xét các tình tiết của vụ án có thể nhận thấy bàn Nguyễn Thị H đã vi phạm kỉ luật lao động vì ngày 1/5/2008 bà H không có mặt tại công ty khi được giám đốc triệu tập hợp pháp để giải quyết công việc khẩn cấp. Sau khi bị giám đốc kỉ luật khiển trách, chuyển làm công việc khác ( từ nhân viên văn thư chuyển xuống làm tạp vụ) vì không đủ phẩm chất tiếp tục làm công việc cũ từ ngày 12/5/2008 đến 31/12/2008. Nhưng bà H đã không hoàn thành nhiệm vụ vì ngày 15/5/2008 trong khi bê khay tiếp tân đã để đổ cà fê ra sàn nhà khách, làm hỏng thấm thảm trị giá 15 triệu của công ty. Vì vậy, công ty đã ra quyết định sa thải là hoàn toàn đúng pháp luật vì đã gây thiệt hại nghiêm trọng và thuộc trường hợp tái phạm nguy hiểm. Xét về phía công ty, mặc dù chưa có Nội quy lao động bằng văn bản nhưng trong quá trình quản lý đã thường xuyên nhắc nhở nhân viên về ý thức chấp hành mệnh lệnh. Do đó, coi như đã chuẩn bị tinh thần, thái độ cho nhân viên. Hơn nữa, Bộ luật Lao động đã quy định rõ về các hình thức xử lý đối với người lao động vi phạm. Về vấn đề này công ty cần rút kinh nghiệm ban hành Nội quy để có cơ sở pháp lý vững chắc để xử lý người lao động.”
Bài tập nhóm Tố tụng hình sự - Nguyên tắc thực hiện chế độ hai cấp xét xử - Bài 2
Bài tập Luật Tố tụng hình sự có đáp án.

Trong các hoạt động xét xử các loại vụ án thì xét xử vụ án hình sự có ý nghĩa rất quan trọng, vì đây là hoạt động giải quyết quan hệ giữa Nhà nước và người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội, nhằm xác định trách nhiệm hình sự đối với người đó. Hoạt động xét xử các vụ án này có thể dẫn tới một hậu quả pháp lý bất lợi cho người bị xét xử cũng như những người khác có liên quan. Vì vậy, bản án, quyết định của Tòa án khi xét xử phải chính xác, đúng người, đúng tội, đúng pháp luật. Để thực hiện được điều đó, đòi hỏi hoạt động xét xử các vụ án hình sự phải tuân thủ nhiều nguyên tắc cơ bản của luật Tố tụng hình sự khi xét xử. Những nguyên tắc này là những phương châm, là kim chỉ nam cho mọi hoạt động trong tố tụng hình sự. Nguyên tắc hai cấp xét xử là  một nguyên tắc mới được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2003, nguyên tắc này thể hiện sự thận trọng của Tòa án trong việc xét xử, đảm bảo cho việc xét xử chính xác, công bằng thể hiện sự nghiêm minh của pháp luật, và một trong những nguyên tắc đó là nguyên tắc hai cấp xét xử. Việc quy định nguyên tắc này trong xét xử các vụ án hình sự là một tất yếu khách quan của thực tiễn xét xử để hoạt động này có thể thực hiện đúng được chức năng của nó và đảm bảo quyền, lợi ích hợp pháp của các chủ thể có liên quan trong từng vụ án cụ thể. Bài viết sau đây sẽ đi nghiên cứu về ý nghĩa của nguyên tắc hai cấp xét xử và các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của nguyên tắc này trong hoạt động xét xử.
Bài tập cá nhân Luật Tố tụng hình sự - Bài tập bán trắc nghiệm đề 4
Bài tập bán trắc nghiệm Luật Tố tụng hình sự có đáp án.

Đề bài số 4: Những khẳng định sau đúng hay sai, tại sao?

a. Trong mọi trường hợp, biện pháp tạm giam không áp dụng đối với phụ nữ có thai.
b. Những tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo là vấn đề bắt buộc phải chứng minh trong tất cả các vụ án hình sự.

Bài làm

a) Trong mọi trường hợp, biện pháp tạm giam không áp dụng đối với phụ nữ có thai.

Khẳng định trên là sai. Vì pháp luật có quy định trường hợp là phụ nữ có thai vẫn bị áp dụng biện pháp tạm giam trong những trường hợp đặc biệt, căn cứ vào khoản 2 Điều 88 Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003.

Vì những trường hợp bị can, bị cáo là phụ nữ có thai nhưng không thể không áp dụng biện pháp tạm giam, cụ thể:
Các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay - Bài tập học kỳ Xã hội học pháp luật
Bài tập Xã hội học pháp luật có đáp án.


Trong thực tế cuộc sống hiện đại, thực hiện pháp luật là hoạt động không thể thiếu và thậm chí là hoạt động cực kỳ quan trọng vì nó có vai trò hiện thực hoá các quy định của pháp luật, biến các quy định ấy từ trong văn bản thành cách xử sự thực tế hợp pháp của các chủ thể khi tham gia vào những quan hệ pháp luật cụ thể. Thông qua hoạt động thực hiện pháp luật, mục đích của nhà nước khi ban hành pháp luật được hiện thực hoá, nhờ đó nhà nước có thể điều hành và quản lý xã hội, có thể thiết lập và giữ gìn trật tự xã hội trong những lĩnh vực nhất định. Hiện nay, vấn đề làm thế nào để nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp pháp luật đang thực sự là một vấn đề cần được quan tâm, chú trọng. Trên cơ sở đó, em xin chọn đề tài “phân tích các biện pháp nâng cao hiệu quả của hoạt động thực hiện pháp luật ở nước ta hiện nay? Nếu có thể, hãy đề xuất thêm các biện pháp khác và luận chứng về sự cần thiết của chúng” nhằm làm sáng tỏ các biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động thực hiện pháp luật, qua đó có thể góp một phần nhỏ bé của mình vào việc thực hiện pháp luật, để việc thực hiện đó được hiệu quả hơn.
Các biện pháp phòng chống sai lệch chuẩn mực xã hội - Bài tập học kỳ Xã hội học pháp luật
Bài tập Xã hội học pháp luật có đáp án.

I. Định nghĩa.

Hiện tượng tội phạm là hiện tượng xã hội- pháp lí luôn ở trạng thái động, xuất hiện trong xã hội có giai cấp, là thể thống nhất các tội phạm được thực hiện trong xã hội nhất định và ở thời kỳ nhất định, có các nguyên nhân, các đặc điểm định lượng ( thực trạng) và định tính ( tính chất, cơ cấu) của nó, đồng thời có tính độc lập tương đối.

Hành vi sai lệch là hành vi của cá nhân hay một nhóm xã hội vi phạm các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực xã hội và đó là những hành vi vi phạm, phá vỡ hiệu lực, sự tác động của các chuẩn mực xã hội phù hợp, tiến bộ, đang thịnh hành và được xã hội thừa nhận rộng rãi.

Nguyên nhân: 


Đối với hành vi sai lệch: Sự thiếu hiểu biết, hiểu không đúng các nguyên tắc, quy định của chuẩn mực xã hội nên một số cá nhân, tập thể đã thực hiện những hành vi sai lệch nhất định. Cùng với đó, trong hoạt động nhận thức, tư duy diễn dịch không đúng, sự suy diễn một số chuẩn mực xã hội thiếu căn cứ logic cùng với việc sử dụng các phán đoán phi logic là một nguyên nhân dẫn tới các hành vi sai lệch. Việc củng cố, tiếp thu các quy tắc, yêu cầu của các chuẩn mực xã hội không còn phù hợp, không còn được cộng đồng xã hội thừa nhận hoặc không ăn khớp với các nguyên tắc, quy định của hiện hành cũng là nguyên nhân dẫn đến hành vi sai lệch. Hành vi sai lệch còn bắt nguồn từ những khuyết tật về tâm sinh lí của mỗi con người và từ hành vi sai lệch khác theo mối liên hệ nhân - quả.
Thực trạng ngày càng gia tăng các vụ án hình sự hiện nay ở lứa tuổi vị thành niên - Bài tập nhóm Xã hội học pháp luật
Bài tập Xã hội học pháp luật có đáp án.

A. MỞ ĐẦU

I. Lý do lựa chọn đề tài


Vụ thảm sát tại tiệm vàng Ngọc Bích (ở xã Phương Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang) đã khiến dư luận cả nước bàng hoàng bởi “sát thủ” máu lạnh này còn quá trẻ, chưa đủ 18 tuổi mà đã gây lên tội ác kinh hoàng và rùng rợn. Hiện nay, số vụ án do tội phạm vị thành niên gây nên không chỉ nhiều hơn về số lượng mà còn tăng cả về tính chất nghiêm trọng. Từ lừa đảo, cướp tài sản, buôn bán ma túy đến buôn bán người, giết người… tất cả đều có bóng dáng của những kẻ tội phạm lứa tuổi vị thành niên. Theo thống kê của Cục Cảnh sát Điều tra tội phạm về trật tự xã hội (Bộ Công an), thời gian gần đây, số vụ án mạng do trẻ vị thành niên thực hiện đang có chiều hướng gia tăng với hàng chục nghìn vụ mỗi năm. Tội phạm thường ở độ tuổi từ 16 đến 18 (60%). Còn tại Hà Nội, theo thống kê của Công an TP, trong năm 2010, lực lượng công an đã điều tra, khám phá 222 vụ án gồm 348 đối tượng phạm tội trong lứa tuổi vị thành niên. Trước thực trạng đáng báo động như vậy, chúng tôi đã lựa chọn đề tài: “Suy nghĩ của sinh viên trường Đại học Luật Nội trước thực trạng ngày càng gia tăng các vụ án hình sự hiện nay ở lứa tuổi vị thành niên” nhằm làm rõ thêm phần nào đó góc nhìn của những cử nhân luật tương lai về một vấn đề đang được dư luận xã hội rất quan tâm để qua đó cùng thảo luận và tìm hiểu về nguyên nhân cũng như giải pháp khắc phục tình trạng này. Rất mong nhận được sự ủng hộ cùng ý kiến đóng góp của thầy cô và các bạn để bài tiểu luận được hoàn thiện hơn!
Nguyên tắc giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội với bên ngoài
Bài tập học kỳ Pháp luật cộng đồng ASEAN có đáp án.

I.Bình luận về nguyên tắc.

1. Giữ vững vai trò trung tâm của ASEAN trong các quan hệ về chính trị, kinh tế, văn hoá và xã hội với bên ngoài.

Việc duy trì nền hoà bình, an ninh và ổn định ở Đông Nam Á không chỉ là việc riêng của các nước trong khu vực mà có liên quan đến các nước lớn, các nước láng giềng. Nhất là do vị trí địa chiến lược và tiềm năng kinh tế phong phú của Đông Nam Á, nhiều quốc gia có lợi ích gắn bó với khu vực này qua đường vận chuyển hàng hải, qua hoạt động thương mại và thị trường đầu tư. 


Với sáng kiến của Singapore, được sự đồng thuận của các thành viên ASEAN, Diễn đàn khu vực ASEAN (viết tắt là ARF) được thành lập năm 1994, ban đầu có 18 thành viên, đến nay là 27, gồm các nước ASEAN, các nước lớn, các nước Đông Á và Nam Thái Bình Dương. Ngoại trưởng các nước ASEAN ra Thông báo chung chỉ rõ: “ARF có thể trở thành diễn đàn tham khảo ý kiến có hiệu quả ở khu vực châu Á – Thái Bình Dương để thúc đẩy đối thoại mở về hợp tác an ninh và chính trị trong khu vực”. Sự tham gia của đông đảo các nước cho thấy vai trò chủ đạo của ASEAN được thừa nhận trong hoạt động của Diễn đàn mà các thành viên đều tìm thấy lợi ích của mình. Cho đến nay, ARF vẫn hoạt động đều đặn, có hiệu quả, tuy không tránh khỏi những lúc gay go vì toan tính của các nước lớn trong những vấn đề cụ thể.
Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ mội trường ở Việt Nam - Bài tập nhóm Luật Môi trường
Bài tập Luật Môi trường có đáp án.


Bảo vệ mội trường (BVMT) ngày nay đã trở thành một trong những chính sách quan trọng của Đảng và Nhà nước ta. Bằng những biện pháp và chính sách khác nhau, Nhà nước ta đang can thiệp mạnh mẽ vào hoạt động của cá nhân, tổ chức trong xã hội để bảo vệ các yếu tố của môi trường, ngăn chặn việc gây ô nhiễm, suy thoái và sự cố môi trường. Trong những biện pháp mà nhà nước sử dụng trong lĩnh vực này, pháp luật đóng vai trò đặc biệt quan trọng. Trong điều kiện ngày càng phát triển của nền kinh tế thị trường ở nước ta hiện nay, tăng cường sử dụng cá công cụ kinh tế ( CCKT) có một ý nghĩa hết sức quan trọng để đảm bảo thực thi pháp luật môi trường. Vì vậy để hiểu rõ được vai trò của loại công cụ này nhóm tôi xin tìm hiểu về đề tài: “ Đánh giá thực trạng sử dụng các công cụ kinh tế trong bảo vệ mội trường ở Việt Nam”.
Phòng ngừa tội phạm từ quan điểm của Tâm lý học hành vi - Bài tập học kỳ Tâm lý học tội phạm
Bài tập Tâm lý học tội phạm có đáp án.

Phương châm rất quan trọng trong đường lối xử lý của Nhà nước ta là lấy giáo dục, phòng ngừa là chính, phòng ngừa tốt cũng chính là chống tội phạm tốt. Yêu cầu là phải ngăn chặn và phòng ngừa tội phạm ngay từ đầu làm cho tội phạm ít xảy ra hơn và tiến tới không xảy ra tội phạm, và để việc chống tội phạm, xử lý tội phạm chỉ là hãn hữu, là việc làm bất đắc dĩ. Thuyết "Phòng ngừa tội phạm từ quan điểm của Tâm lý học hành vi" là một trong những học thuyết góp phần không nhỏ vào sự phát triển của vấn đề này. Trong phạm vi bài viết, em xin đi Phân tích nội dung của thuyết “Phòng ngừa tội phạm từ quan điểm của Tâm lý học hành vi”. Rút ra bài học thực tiễn.

Giải quyết vấn đề

I. Khái quát về phòng ngừa tội phạm

1. Khái niệm về phòng ngừa tội phạm

Phòng ngừa tội phạm là hệ thống các quy định, các biện pháp, các hành động của cá nhân, tổ chức nhằm hạn chế, ngăn chặn tội phạm xảy ra, phát hiện kịp thời, xử lý nghiêm minh các tội phạm xảy ra và giáo dục người phạm tội trở thành người có ích cho xã hội. Như vậy, đây là hệ thống các quy định, các biện pháp, các hành động nhằm:
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh - Bài tập học kỳ Luật Dân sự 1
Bài tập học kỳ Luật Dân sự 1 có đáp án.


Ngay từ khi ra đời, Nhà nước ta đã công nhận, bảo vệ quyền và lợi ích của công dân. Điều này được ghi nhận trong bản hiến pháp đầu tiên của nước ta( hiến pháp 1946), hiến pháp đã khẳng định quyền làm chủ và các quyền cơ bản của nhân dân ta. Sau này trong các bản hiến pháp 1959, 1980 và hiến pháp 1992, sửa đổi, bổ sung năm 2001, các quyền cơ bản của công dân lại tiếp tục được khẳng đinh, phát triển và mở rộng thành chế định quyền và nghĩa vụ của công dân. Trong các quyền của công dân, ta không thể không nhắc đến “ quyền đối với hình ảnh của cá nhân”. Hình ảnh của cá nhân thuộc lĩnh vực riêng tư của mỗi người. Tuy nó không có gì bí mật, cần phải hạn chế sử dụng nhưng một khi muốn sử dụng những hình ảnh của cá nhân ai đó, nhất là sử dụng khai thác vào mục đích kinh doanh (như in lịch, in bìa sách, bao bì mẫu quảng cáo...) thì đều phải hỏi ý kiến “người chủ” hình ảnh đó (người thật có hình đó). Bởi về nguyên tắc, mọi cá nhân đều có quyền đối với hình ảnh của mình. Mỗi người đều có quyền cho hay không cho người khác sử dụng hình ảnh của mình. Nếu chưa được sự đồng ý mà sử dụng đã là vi phạm quyền của cá nhân đối với hình ảnh. Trong phần bài tập lớn học kỳ này , em xin trình bày về đề tài: “Quyền của cá nhân đối với hình ảnh”. Đây là một đề tài có một nội dung xã hội khá phức tạp trong xã hội nước ta hiện nay. Về bản thân cá nhân em còn nhiều hạn chế về mặt kiến thức nên trong bài làm của mình chắc chắn em cũng sẽ mắc phải những sai sót về nội dung hoặc hình thức không đáng có. Do vậy, em rất mong mình sẽ nhận được những sự chỉ bảo, giúp đỡ từ phía thầy cô bộ môn và những sự chỉ bảo giúp đỡ của thầy cô sẽ giúp em có được thêm nhiều kinh nghiệm hơn khi làm bài trong quá trình rèn luyện ở trường. 
Đăng ký sáng chế phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy công nghiệp - Bài tập học kỳ Luật Sở hữu trí tuệ
Bài tập tình huống Luật Sở hữu trí tuệ có đáp án.

Đề tình huống: Anh A là nhân viên của công ty X ( công ty này chuyên sản xuất các mặt hàng công nghiệp). Trong thời gian làm việc tại công ty X, anh A tạo ra phương pháp xử lý nước thải từ các nhà máy công nghiệp một cách độc lập mà không phải thực hiện nhiệm vụ được công ty X giao cho. Giữa anh A và công ty X xảy ra bất đồng trong xác định tác giả của phương pháp này. Theo anh/chị:

a. Tác giả của phương pháp  là anh A hay công ty X?
b. Anh A/công ty X nên đăng ký bảo hộ sang chế hay bảo mật phương pháp với ý nghĩa là một bí mật kinh doanh.

GIẢI QUYẾT TÌNH HUỐNG

I. Tác giả của các đối tượng sở hữu công nghiệp.


- Khái niệm:  Theo quy định tại khoản 1 Điều 122 Luật sở hữu trí tuệ năm 2005, sửa đổi bổ sung năm 2009 thì: “ Tác giả sáng chế, kiểu dáng công nghiệp, thiết kế bố trí là người trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp; trong trường hợp có hai người trở lên cùng nhau trực tiếp sáng tạo ra đối tượng sở hữu công nghiệp thì họ là đồng tác giả.”
05/07/2014
Những tố chất cần có để trở thành một luật sư giỏi

1. Đạo đức nghề nghiệp:

Là một luật sư nói riêng và người làm trong lĩnh vực pháp luật nói chung thì nhất thiết bạn phải có đạo đức - chính trị tốt, luôn trung thành với sự thật. Người ta vẫn ví những người làm trong lĩnh vực tư pháp là những người có thể đổi trắng thay đen, biến một người có tội nặng thành tội nhẹ, tội nhẹ thành vô tội và ngược lại. Cũng có câu ví luật sư như những con rắn có cái lưỡi không xương uốn éo sẵn sàng giối trá. Câu nói này xuất phát từ hiện tượng có không ít người đã vì lợi ích cá nhân mà dám bóp méo sự thật. Những người như vậy không sớm thì muộn cũng sẽ bị pháp luật trừng trị. Nghề nào cũng cần phải có đạo đức nghề nghiệp, tuy nhiên nghề luật là nghề cần thiết hơn cả. Sự trung thực với sự thật, trung thành với luật pháp của những người luật sư sẽ góp phần làm cho xã hội trong sạch hơn.

2. Kỹ năng giao tiếp, thuyết phục, giải quyết vấn đề:

Người ta vẫn thường hay gọi luật sư là các thầy cãi cũng bởi nghề luật là nghề nói, nghề cãi. Vì vậy kỹ năng giao tiếp cũng như kỹ năng thuyết phục, diễn giải vấn đề 1 cách khúc chiết luôn là những kỹ năng quan trọng nhất. Hãy thử tưởng tượng xem, trong 1 phiên tòa mà vị luật sư cứ nói ấp a ấp úng, diễn đạt lủng củng, không rành mạch… thì liệu thân chủ của anh ta có bao nhiêu phần trăm thắng cuộc? Để có được những kỹ năng này, bạn cần phải chịu khó rèn luyện ngay từ bây giờ. Hãy tập nói 1 mình trước gương hay cùng 1 vài người bạn tập hợp lại để tranh luận về một vấn đề cùng quan tâm. Bạn cũng có thể tham gia các khóa học về kỹ năng giao tiếp, thuyết trình. Một điều nữa là trước khi diễn thuyết, bạn nên tìm hiểu thật kỹ vấn đề mình sẽ nói, lên dàn bài cho nội dung mình sẽ nói…

3. Tư duy phân tích, tổng hợp, phán đoán, và tư duy logic:

Bạn cần phân tích các hành vi xảy ra trong vụ kiện, sau đó xâu chuỗi tất cả những hành vi này thành một hệ thống, thấy đâu là nguyên nhân, là điều cốt lõi của vụ kiện hay là một cánh cửa mở để đi theo nó mà thu thập thông tin tiếp. Tất cả những sự tư duy này luôn phải đảm bảo nguyên tắc logic chứ không thể đem cách suy nghĩ cảm tính vào được. Sự hiểu biết về tâm lý con người nói chung và tâm lý tội phạm nói riêng cũng sẽ giúp cho những luật sư dễ dàng tìm ra nguyên nhân của những hành vi phạm tội.

4. Ngoại ngữ:

Bên cạnh những điều kiện, kỹ năng trên, bạn cũng cần phải có trình độ ngoại ngữ tốt để có thể làm việc tốt trong thời đại hội nhập ngày nay. Là một luật sự giỏi, bạn hoàn toàn có thể tham gia vào các vụ kiện tụng mang tính chất quốc tế hay các vụ kiện tụng có sự tham gia của người nước ngoài ở Việt Nam. Những vụ như vậy sẽ đem lại cho bạn rất nhiều kinh nghiệm cũng như một khoản thù lao không nhỏ đó. Đừng để rào cản ngôn ngữ mà hạn chế khả năng, cơ hội của mình.


03/07/2014
Tổ Chức Giáo Dục Quốc Tế British School Văn Quán, Hà Đông tuyển Nhân viên tư vấn - văn phòng bán thời gian
Việc làm thêm cho sinh viên hè 2014.

Mô tả công việc
- Thứ 2 đến thứ 6 Làm ca từ 17h00 - 19h45. 
- T7 và Chủ nhật làm từ 15h30-20h30.
- Cụ thể sẽ trao đổi trong buổi phỏng vấn.

- Ưu tiên sinh viên
Bow Boutique tuyển nhân viên bán hàng thời trang trẻ em.
Việc làm thêm cho sinh viên tại Hà Nội.

Số lượng cần tuyển: 03

Yêu cầu giới tính, độ tuổi: Nữ từ 18-24 tuổi

Hình thức làm việc: Bán thời gian cố định.

Mô tả công việc: Nhân viên Bán hàng shop thời trang trẻ em Bow Boutique tại địa chỉ 114 Phố Huế và Vincom B Bà Triệu

Thời gian làm việc: theo ca (Ca sáng từ 9h sáng đến 15h30 - Ca chiều từ 15h đến 21h30)

1. Chi tiết công việc:

- Tiếp đón, giới thiệu sản phẩm, tư vấn và thuyết phục khách mua hàng.
- Cập nhật dữ liệu bán hàng vào chương trình quản lý ngay sau khi phát sinh các nghiệp vụ nhập hàng, xuất bán, đổi trả…
- Sắp xếp, trưng bày hàng hóa tại cửa hàng. Đảm bảo tính thẩm mỹ và thu hút khách hàng.
- Bảo quản hàng hóa luôn sạch sẽ, không hư hỏng.
- Chăm sóc cửa hàng và đảm bảo các cơ sở vật chất tại cửa hàng luôn trong tình trạng hoạt động tốt nhất nhằm phục vụ công tác bán hàng.

- Quản lý hàng tồn kho tại cửa hàng. Báo cáo số liệu tồn kho. Đảm bảo số liệu tồn kho luôn khớp với lượng hàng tồn thực tế.
Anki’s Craft Store Đội Cấn, Ba Đình cần tuyển nhân viên bán hàng
Việc làm thêm cho sinh viên tại Hà Nội.

TUYỂN NHÂN VIÊN BÁN HÀNG ( TUYỂN GẤP, ĐI LÀM NGAY)
Địa chỉ: Anki’s Craft Store - Số 12 Ngõ 202F Đội Cấn, Ba Đình,Hà Nội.

Số lượng: 03 nhân viên

Yêu cầu:
- Nhanh nhẹn học hỏi, nắm bắt công việc, ngoại hình ưa nhìn.
- Khả năng giao tiếp tốt, yêu thích sản phẩm handmade và biết làm những sản phẩm handmade là 1 lợi thế.
- Học sinh, sinh viên đã tốt nghiệp hoặc đang theo học tại các trường cấp 3, đại học, cao đẳng tại Hà Nội.
Công ty CP bánh ngọt Thu Hương tuyển nhân viên bán hàng bán thời gian
Việc làm thêm cho sinh viên tại Hà Nội.

Số lượng cần tuyển: 5

Yêu cầu giới tính: Nữ

Mô tả công việc:
- Tư vấn bán hàng cho khách
- Sắp xếp hàng hóa, lau dọn quầy kệ.
- Hỗ trợ sản xuất đóng gói hàng nhỏ khi cần thiết.
- Các công việc khác của bộ phận bán hàng.
02/07/2014
Phân tích sự ảnh hưởng lẫn nhau của các loại chú ý trong hoạt động học tập của cá nhân - Bài tập nhóm Tâm lý học đại cương
Bài tập Tâm lý học đại cương có đáp án.

Trong các hiện tượng tâm lí, chú ý là một hiện tượng tâm lí độc đáo, nó không phải là một quá trình tâm lí độc lập, cũng không phải là một thuộc tính tâm lí của cá nhân. Chú ý là một hiện tượng tâm lí luôn xuất hiện kèm theo các hoạt động, cũng như luôn có mặt trong các quá trình nhận thức của cá nhân, làm cho chúng diễn ra với những sắc thái khác nhau. Vì thế chú ý là một biểu hiện đặc trưng của trạng thái tâm lí. Do đó bài viết sau xin tìm hiểu về chú ý thông qua một ví dụ sau:

“Một em học sinh rất hiếu động, ngồi trong lớp luôn quay ngang quay ngửa và không chịu nghe cô giáo giảng. Cô giáo nói với cậu ta: “Em chẳng chú ý gì cả!”. Một em khác thì mải suy nghĩ, em nhớ lại quyển sách mà em yêu thích và cũng không chịu nghe cô giáo giảng bài. Cô giáo nói với cậu ta: “ Em chẳng chịu chú ý gì cả”.
Các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự - Bài tập học kỳ Luật Dân sự 2
Bài tập Luật Dân sự 2 có đáp án.

Điều 1 Bộ luật dân sự năm 2005 qui định về nhiệm vụ và phạm vi điều chỉnh của Bộ luật dân sự: “Bộ luật dân sự quy định địa vị pháp lý, chuẩn mực pháp lý cho cách ứng xử của cá nhân, phấp nhân, chủ thể khác; quyền, nghĩa vụ của các chủ thể về nhân thân và tài sản trong các quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động (sau đây gọi chung là quan hệ dân sự). …” Đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là những nhóm quan về nhân thân và tài sản trong quan hệ dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Với quy định này, luật dân sự nói chung và Bộ luật dân sự nói riêng đã mở rộng phạm vi điều chỉnh đến các quan hệ thuộc lĩnh vực luật tư và trở thành luật chung có thể áp dụng trong các lĩnh vực dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động. Trong trường hợp các văn bản pháp luật chuyên biệt không quy định trực tiếp để điều chỉnh các quan hệ xã hội trong lĩnh vực đó thì các quy định của Bộ luật dân sự năm 2005 sẽ điều chỉnh.

Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, xã hội nhất là trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, quan hệ tài sản cũng theo đó mà ngày càng phát triển biến hóa hơn. Để có thể hiểu hơn về loại quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự này, việc tìm hiểu các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự là nên có. Do vậy, em xin trình bày nội dung bài tập “Các đặc điểm của quan hệ tài sản thuộc đối tượng điều chỉnh của luật dân sự”. 


Trong quá trình thực hiện bài viết, với lượng kiến thức có hạn nên không tránh khỏi bải viết còn nhiều điểm thiếu sót trong cả nội dung và hình thức, em rất mong thầy cô bỏ qua và nhận xét giúp bài viết của em hoàn thiện hơn.
Bán đấu giá tài sản theo qui định của pháp luật hiện hành - Bài tập học kỳ Luật Dân sự 2
Bài tập tình huống Luật Dân sự 2 có đáp án.

Trong sự phát triển của xã hội hiện nay, bán đấu giá tài sản đã dần trở nên phổ biến và quen thuộc. Đi cùng với việc bán đấu giá tài sản ngày càng phát triển là sự ra đời của những qui định pháp luật xoay quanh vấn đề này. Bộ luật dân sự 2005 có qui định về bán đấu giá tài sản, song kèm theo đó còn có các văn bản pháp luật có hiệu lực khác cùng qui định về vấn đề này để nhằm đảm bảo có một cơ sở pháp lý ổn định, thống nhất và chặt chẽ trong việc thực hiện bán đấu giá tài sản.

Bài viết dưới đây với chủ đề: “Bán đấu giá tài sản theo qui định của pháp luật hiện hành – Một số vấn đề lý luận và thực tiễn.”, trình bày một phần nào đó những vấn đề liên quan tới bán đấu giá tài sản.
Đồng phạm, người giúp sức - Tội hiếp dâm - Bài tập tình huống cá nhân Luật Hình sự 2
Bài tập tình huống Luật Hình sự 2 có đáp án.

Đề bài: A và B (là nam giới), rủ nhau đi uống rượu. Khi đã ngà ngà say, A,B vào một chòi canh cá nghỉ. Khi đang nghỉ A nhìn thấy chị C đang đi một mình trên quãng đường vắng gần đó. A bàn với B để thực hiện hành vi giao cấu với C. Thực hiện kế hoạch đã bàn, A ra ngoài buông lời trêu ghẹo chị C và dụ chị C vào chòi cá. Chị C không đồng ý, A dùng tay bịt mồm chị C và gọi B ra lôi chị C vào chòi cá. Trong chòi cá chỉ riêng A thực hiện hành vi giao cấu với chị C, B chỉ đứng nhìn không nói gì. Hai ngày sau A,B bị bắt. Hỏi:

1. Hành vi của A và B cấu thành tội gì? Tại sao? (2 điểm)
2. Giả sử B mới 15 tuổi thì trong vụ án trên có đồng phạm không? Tại sao? (2 điểm)
3. Nếu khi A thực hiện hành vi giao cấu với chị C,  B  giữ chân tay chị C thì B chỉ được coi là người giúp sức, đúng hay sai? Tại sao? (2 điểm)
4. Giả sử sau khi bị bắt, A được xác định dương tính với vi rút HIV thì khung hình phạt áp dụng đối với A có thay đổi không? Tại sao? (1 điểm)
Vai trò của án lệ trong hệ thống nguồn luật của dòng họ Common Law - Bài tập học kỳ Luật So sánh
Bài tập Luật So sánh có đáp án.

Common Law là dòng họ pháp luật lớn trên thế giới, có cội nguồn từ hệ thống pháp luật Anh. Một trong những đặc trưng của dòng họ này là coi án lệ là nguồn luật quan trọng và phổ biến nhất. Để hiểu hơn về vai trò của án lệ trong hệ thống nguồn luật của dòng họ common Law sau đây em xin được đi sâu làm sáng tỏ đề bài: “ Vai trò của án lệ trong hệ thống nguồn luật của dòng họ Common Law”.

1. Khái quát về vị trí của án lệ trong hệ thống nguồn luật của dòng họ Common Law.

Theo cách hiểu ngắn gọn nhất, “ Án lệ” là bản án đã tuyên hoặc sự giải thích, áp dụng pháp luật được coi như tiền lệ là cơ sở để các thẩm phán sau đó có thể áp dụng tương tự.  

Trong hệ thống nguồn luật của dòng họ Common Law luôn chịu ảnh hưởng của hệ thống pháp luật Anh và thừa nhận án lệ như nguồn luật chính thống, tức là thừa nhận học thuyết tiền lệ pháp. 


Học thuyết tiền lệ pháp ở các hệ thống pháp luật này đều ít, nhiều chi phối luật án lệ theo hướng: các phán quyết đã tuyên của Tòa án cấp trên nói chung có giá trị ràng buộc tòa án cấp dưới trong quá trình xét xử các vụ việc hiện tại. Học thuyết này được triển khai áp dụng trên thực tế thông qua việc xuất bản các phán quyết của Tòa án có giá trị ràng buộc để tạo điều kiện thuận lợi và tạo nguồn tài liệu có hệ thống, đáng tin cậy cho việc áp dụng thống nhất tiền lệ pháp tại các tòa án trên toàn quốc trong công tác xét xử.
Nguyên nhân vi phạm pháp luật ở nước ta hiện nay - Bài tập học kỳ Lý luận Nhà nước và pháp luật
Bài tập Lý luận Nhà nước và pháp luật có đáp án.

Công cuộc Đổi mới toàn diện mọi lĩnh vực của đời sống xã hội đã đặt ra cho nhà nước ta nhiều vấn đề cấp thiết cần phải giải quyết, trong đó then chốt là xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam. Quan điểm xây dựng nhà nước pháp quyền dưới sự chỉ đạo của Đảng đã được đề ra như một nhiệm vụ chiến lược với phương châm “Nhà nước quản lý xã hội bằng pháp luật. Mọi cơ quan, tổ chức, cán bộ, công chức, mọi công dân có nghĩ vụ chấp hành Hiến pháp và pháp luật.”

Thực hiên phương châm này, trong những năm đổi mới vừa qua, các cơ quan nhà nước đã từng bước đổi mới tổ chức, hoạt động và hệ thống pháp luật dần dần được thực hoàn thiện phục vụ cho công cuộc đổi mới cũng như xây dựng nhà nước Pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân và đã đạt được những thành tựu nhất định. Tuy nhiên, quá trình thực hiện pháp luật vẫn còn nhiều hạn chế, chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra của công cuộc đổi mới cũng như xây dựng nhà nước pháp quyền, nhiều quy định của pháp luật chưa phát huy được hiệu lực trong thực tế. Tính chủ động, tích cực trong hành vi pháp luật chưa cao, tình hình vi phạm pháp luật ngày càng diễn biến phức tạp và làm giảm vai trò, vị trí và hiệu quả của pháp luật trong thực tiễn.
Bình luận định hướng trung lập trong quá trình hình thành và phát triển của ASEAN - Bài tập học kỳ Pháp luật cộng đồng ASEAN
Bài tập Pháp luật cộng đồng ASEAN có đáp án.

Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (tiếng Anh: Association of Southeast Asian Nations, viết tắt là ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á. Tổ chức này được thành lập ngày 8/8/1967 với các thành viên đầu tiên là Thái Lan, Indonesia, Philippines, Malaysia, Singapore, để tỏ rõ tình đoàn kết giữa các nước trong cùng khu vực với nhau, đồng thời hợp tác chống tình trạng bạo động và bất ổn tại những nước thành viên. Từ 5 nước thành viên ban đầu, đến nay ASEAN đã có 10 quốc gia thành viên, gồm Indonesia, Thái Lan, Philippines, Singapore, Malaysia, Bruney (năm 1984), Việt Nam (năm1995), Lào (năm 1997), Myanmar (năm 1997) và Campuchia (năm1999). Trong giai đoạn hình thành và định hướng phát triển, ngày 27/11/1971, tại Kuala Lumpur, Malaysia, Bộ trưởng Ngoại giao Indonesia, Malaysia, Philippines, Xingapo và Đặc phái viên của Hội đồng Hành pháp Quốc gia Thái Lan đã ký và công bố “Tuyên bố về khu vực hòa bình, tự do và trung lập ở Đông Nam Á”- Tuyên bố ZOPFAN (A Zone of Peace Freedom and Neutrality), thể hiện định rõ định hướng trung lập trong các giai đoạn phát triển của tổ chức này. 
Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN - Bài tập nhóm Pháp luật cộng đồng ASEAN
Bài tập Pháp luật cộng đồng ASEAN có đáp án.

Trong quá trình hợp tác kinh tế, việc xảy những tranh chấp kinh tế - thương mại là điều khó tránh khỏi. Do đó, ASEAN đã xây dựng nên một cơ chế giải quyết tranh chấp khá hoàn chỉnh, nhằm giải quyết thỏa đáng, nhanh chóng những tranh chấp thương mại xảy ra giữa các quốc gia thành viên ASEAN

I. Cơ chế giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại của ASEAN.

1. Cơ sở pháp lý và phạm vi áp dụng.


Điều 24 Khoản 3 Hiến chương ASEAN quy định các tranh chấp liên quan đến giải thích và áp dụng các “thỏa thuận kinh tế” trong khuôn khổ ASEAN được giải quyết theo cơ chế giải quyết tranh chấp được quy định tại Nghị định thư về tăng cường cơ chế giải quyết tranh chấp ngày 29/11/2004. Cơ chế giải quyết tranh chấp của Nghị định thư chỉ được áp dụng để giải quyết tranh chấp kinh tế - thương mại giữa các quốc gia thành viên ASEAN. Các doanh nghiệp, dù có quyền và lợi ích trực tiếp bị xâm hại, không thể tự khởi động thủ tục giải quyết tranh chấp mà phải thông qua chính phủ của mình.
Cơ cấu tổ chức của AC trong mối liên hệ với thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu - Bài tập nhóm Pháp luật cộng đồng ASEAN
Bài tập Pháp luật cộng đồng ASEAN có đáp án.

Sự tồn tại và phát triển của Cộng đồng ASEAN (AC) đang ngày càng có tác động mạnh mẽ, đa chiều đến sự phát triển của các nước trong khu vực. Hiện nay, Cộng đồng  có cơ cấu tổ chức khá chặt chẽ. Nghiên cứu về cơ cấu tổ chức  của AC sẽ góp phần có cái nhìn đúng đắn và giúp chúng ta hiểu biết sâu sắc hơn về Cộng đồng này. Cùng với đó, việc nghiên cứu sẽ đạt hiệu quả cao hơn khi đặt cơ cấu tổ chức của AC trong mối liên hệ với thiết chế pháp lý của Liên minh châu Âu (EU).

NỘI DUNG

I. Khái quát về Cộng đồng ASEAN (AC)và Liên minh châu Âu (EU): 

1. Khái quát về cộng đồng ASEAN:

Ý tưởng về một cộng đồng ASEAN được đưa ra trong Tầm nhìn ASEAN 2020 năm 1997. Tuy nhiên, văn kiện này mới chỉ dừng lại đến ý tưởng mà chưa đưa ra khái niệm chính thức nào về Cộng đồng ASEAN. 


Hội nghị cấp cao ASEAN lần thứ 9 năm 2003 đã thông qua Tuyên bố hòa hợp ASEAN (Tuyên bố Bali II). Với những quy định về mục tiêu và cấu trúc của từng cộng đồng cấu thành Cộng đồng ASEAN, Tuyên bố là văn bản pháp lí đầu tiên chính thức ghi nhận khái niệm cộng đồng ASEAN và những định dạng cụ thể của nó. 
01/07/2014
Shop quần áo Thu Anh tuyển nhân viên bán hàng làm tại Kim Mã
Việc làm thêm dành cho sinh viên.

Mô tả công việc: Tuyển nữ nhân viên bán hàng thời trang quần áo làm việc làm ca sáng từ 9h-3h30 chiều hoặc từ 9h sáng đến 9h tối, làm tại 69 Kim Mã

Yêu cầu công việc: Nhanh nhẹn, giao tiếp tốt,  ưu tiên kinh nghiệm bán hàng và làm việc ổn định, Ngoại hình khá

Quyền lợi: Lương 1,6 triệu/ tháng (nếu làm ca sáng từ 9h-3h30), lương 3 triệu (nếu làm từ 9h sáng đến 9h tối) + thưởng doanh số hàng tháng

Liên hệ nộp hồ sơ và phỏng vấn trực tiếp tại Thu Anh shop: 131 Tô Hiệu - Cầu Giấy - Hà Nội (chị Thu Anh - 0906260206/ thuanhshop@gmail.com)


Hạn nộp hồ sơ: 15-07-2014
Công ty Luật Gia Thái tuyển 02 nhân viên học việc toàn thời gian cố định, không yêu cầu kinh nghiệm
Việc làm thực tập chuyên ngành Luật

Mô tả công việc: Làm văn phòng, hỗ trợ luật sư chuẩn bị tài liệu, phát triển website và khai thác thông tin trên mạng...

Quyền lợi: Theo quy định luật lao động

Yêu cầu bằng cấp: Đại học

Hồ sơ bao gồm: Một bộ hồ sơ chuẩn

Hạn nộp hồ sơ: 06-08-2014 (Lưu ý: liên hệ qua điện thoại trước khi đến)

Thông tin nhà tuyển dụng:

Công ty Luật Gia Thái

Số 1, ngõ 377 Giải Phóng, phường Phương Liệt, quận Thanh Xuân, Hà Nội
Website: luatgiathai.com
Điện thoại: 0983232416

Công ty Luật Gia Thái làm việc với phương châm thúc đẩy niềm tin pháp lý trong các vụ việc của khách hàng và hướng tới việc mở cánh cửa Công lý.
Đánh giá chứng cứ, tài liệu, hiện trạng thực tế khách quan, căn cứ vào quy định của pháp luật để bào chữa, bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của khách hàng trọn vẹn.


Chi nhánh Công ty Luật TNHH Hưng Bình PS tuyển 02 thực tập nghề luật bán thời gian
Việc làm thực tập chuyên ngành Luật

Mô tả công việc
- Hỗ trợ Luật sư, trợ lý luật sư;
- Nghiên cứu, tiếp xúc hồ sơ một số vụ việc;
- Thực hiện các công việc mang tính chất hành chính văn phòng;
- Những công việc khác được giao trong quá trình thực tập.

Quyền lợi:
- Thực tập trong môi trường chuyên nghiệp, có cơ hội được tiếp xúc và học hỏi các chuyên gia hàng đầu trong lĩnh vực pháp lý;
- Tham gia cùng với Luật sư, trợ lý luật sư trong quá trình giải quyết các vụ việc;
- Được xác nhận về quá trình thực tập khi kết thúc thời gian làm việc tại Công ty;
- Được hỗ trợ về kiến thức, tài liệu liên quan đến quá trình học tập;
- Cơ hội được trở thành nhân viên chính thức của Công ty;
- Có phụ cấp trong quá trình thực tập tùy vào năng lực của thực tập sinh.