Showing posts with label Luật Đất đai. Show all posts
Showing posts with label Luật Đất đai. Show all posts
24/10/2015
Bình luận về giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành và phân tích sự tác động của giá đất đến các nguồn thu tài chính từ đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Về bản chất, đất không phải là hàng hóa song trong quá trình phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hóa. Do vậy, các quy định về giá đất luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của dư luận bởi nó liên quan thiết thực đến quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Bởi vậy, bài viết sau sẽ trình bày về đề bài 6:“Anh (Chị) hãy bình luận về giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Phân tích sự tác động của giá đất đến các nguồn thu tài chính từ đất đai”

I. Khái niệm về giá đất

Theo Luật đất đai năm 2013 tại khoản 19 Điều 3 qui định: “Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất”. Trong khi Luật đất đai năm 2003 cũng từng qui định về giá đất tại khoản 23 Điều 4 thì giá đất (giá quyền sử dụng đất) được hiểu là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Có thể thấy, so với Luật đất đai năm 2003 thì Luật đất đai năm 2013 đã khái quát hóa khái niệm về giá đất hơn trước để phù hợp với sự phát triển đa dạng của giá đất hiện nay. Nhưng xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá bán quyền sở hữu đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong không gian và thời gian xác định. Qua đó, giá đất có thể được hiểu là biểu hiện mặt giá trị của quyền sở hữu đất đai. 
27/02/2015
Lí luận chung về vấn đề qui hoạch kế hoạch sử dụng đất - Bài tập học kỳ Luật Đất đai
1) Khái niệm qui hoạch, kế hoạch sử dụng đất

Qui hoạch đất đai là sự tính toán, phân bổ đất đa cụ thể về số lượng, chất lượng, vị trí, không gian cho các mục tiêu kinh tế - xã hội. đảm bảo cơ sở khoa học và thực tế của các mục tiêu kinh tế xã hội để việc sử dụng đất phù hợp với các điều kiện về đất đai, khí hậu thổ nhưỡng và từng ngành sản xuất.

Hiện nay theo luật đất đai năm 2003 vẫn chưa có điều luật nào giải thíc về kế hoạch sử dụng đất. Tuy nhiên có thể hiểu: kế hoạch sử dụng đất là việc xác định các biện pháp cụ thể, thời gian để sử dụng đất theo qui hoạch.
26/02/2015
Thực trạng pháp luật qui hoạch và kế hoạch sử dụng đất ở nước ta - Bài tập học kỳ Luật Đất đai
1. Qui định của pháp luật đất đai hiện hành về qui hoạch sử dụng đất.

1.1 Nguyên tắc, căn cứ  lập QH, KH SDĐ .

Nguyên tắc lập QH và KH SDĐ là những phương hướng chỉ đạo, cơ sở chủ yếu để dựa vào đó mà pháp luât điều chỉnh những qui định về lập QH và KH SDĐ. Điều 21 Luật đất đai năm 2003 đã nêu một cách toàn diện 8 nguyên tắc cơ bản trong việc lập QH, KH SDĐ.
Phương hướng giải quyết thực trạng trong vấn đề qui hoạch kế hoạch sử dụng đất - Bài tập học kỳ Luật Đất đai
Từ những thực trạng cũng như nguyên nhân ở trên có thể đưa ra một số giải pháp khắc phục:   

Thứ nhất, cần bổ sung tính minh bạch tính bền vững trong các nguyên tắc QH, KH SDĐ. Cần QH, KH SDĐ làm sao để sử dụng nguồn tài nguyên đất một cách tiết kiệm và hiệu quả. Cần đẩy mạnh việc lồng ghép trong các qui định pháp luật giữa QH, KH SDĐ và vấn đề bảo vệ môi trường, đặc biệt phải nêu rõ vấn đề bảo vệ nghiêm ngặt lớp đất canh tác nông nghiệp. Việc QH,KH SDĐ mỗi cấp phải thể hiện nhu cầu sử dụng đất đáp ứng lợi ích cơ bản của cấp mình, QH, KH sử dụng đất của cấp dưới phải phù hợp với QH, KH của cấp trên.
29/01/2015
Tình huống đòi lại quyền sử dụng đất đã nhượng lại theo giấy tờ viết tay - Bài tập tình huống học kỳ Luật Đất đai
Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, là tài sản thuộc sở hữu toàn dân đặt dưới sự quản lý thống nhất của Nhà nước. Bước sang nền kinh tế thị trường, cùng với các quan hệ kinh tế xã hội khác, các quan hệ đất đai cũng phát triển hết sức đa dạng, phức tạp, đòi hỏi pháp luật phải có cơ chế điều chỉnh phù hợp. Một trong những vấn đề cần được quan tâm hàng đầu trong lĩnh vực đất đai hiện nay là vấn đề chuyển nhượng quyền sử dụng đất. Để tìm hiểu sâu hơn về vấn đề này, trong khuôn khổ bài tập lớn học kì môn Luật Đất đai, em xin tìm hiểu tình huống đề bài đã nêu ra. 

NỘI DUNG

I.Tóm tắt tình huống


Tranh chấp quyền sử dụng đất 80m2 giữa ông H và ông M thuộc huyện Cẩm Giàng, Hải Dương. Năm 2005, ông H nhượng cho ông N với giá 200 triệu đồng. Sau đó, năm 2006, ông N nhượng lại cho ông D và việc chuyển nhượng lòng vòng qua mấy chủ nữa đến ông L. Đến tháng 3/2009, ông L nhượng lại đất cho ông M giới giá 3 tỷ đồng. Tất cả các hợp đồng này đều được viết tay, không làm thủ tục giao dịch. Bởi người chủ gốc là ông H chưa có GCNQSDĐ, chỉ cógiấy tờ hợp lệ về đất đai. Nay ông H đòi lại QSDĐ.
17/01/2015
Những lý luận tổng quan về tranh chấp đất đai và giải quyết tranh chấp đất đai
1.1. TRANH CHẤP ĐẤT ĐAI: KHÁI NIỆM, PHÂN LOẠI, ĐẶC ĐIỂM

1.1.1. Khái niệm tranh chấp đất đai

Trong bất kỳ xã hội nào, đất đai luôn có vai trò và vị trí quan trọng đối với con người, góp phần quyết định sự phát triển phồn vinh của mỗi quốc gia. Cùng với sự phát triển của sản xuất và đời sống, nhu cầu sử dụng đất của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Xuất phát từ lợi ích của các giai tầng trong xã hội và dựa trên đòi hỏi của công cuộc xây dựng và phát triển đất nước, Nhà nước sử dụng pháp luật để điều chỉnh các quan hệ đất đai nhằm tạo lập một môi trường pháp lý lành mạnh cho hoạt động khai thác và sử dụng đất hợp lý và có hiệu quả. Đồng thời, tạo cơ sở pháp lý vững chắc để giải quyết dứt điểm và có hiệu quả những tranh chấp đất đai nảy sinh.
11/11/2014
Tình huống về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp - Bài tập học kỳ Luật Đất đai
TÌNH HUỐNG SỐ 6: Gia đình ông X sử dụng 1.000m2 đất nông nghiệp. Diện tích khu đất này đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Tháng 1/2003, UBND xã A thu hồi 1.000 m2 đất của gia đình ông X đổi cho một gia đình khác. Gia đình ông X không đồng ý với quyết định thu hồi đất của UBND xã A nhưng vẫn buộc phải thực hiện. Ông X làm đơn khiếu nại lên UBND xã A và được trả lời là giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cấp cho gia đình ông X đến nay không còn giá trị. Sau đó, UBND xã A đã lấy mảnh đất nông nghiệp trên của ông bán cho người khác làm nhà ở.

Hỏi: anh(chị) hãy cho biết:
1. Việc làm của UBND xã A là đúng hay sai? Vì sao?
2. Hãy tư vấn giúp ông A bảo vệ quyền và lợi ích của mình.
3. Vụ việc này sẽ giải quyết thế nào theo đúng pháp luật đất đai hiện hành.  
01/09/2014
Hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất - Bài tập học kỳ Luật Đất đai - 8 điểm
A. PHẦN MỞ ĐẦU:

Trong các loại tài nguyên vốn có, thiết yếu đối với cuộc sống của con người như: nước, không khí,… thì đất đai là một thành tố quan trọng. Đối với con người, đất đai không chỉ là nơi ở, sinh hoạt mà nó còn là nơi để con người canh tác, phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy đất nước đi lên. Ở Việt Nam – nước đang phát triển với dân số đông thì những vấn đề liên quan đến đất đai luôn bức thiết. Theo quy định tại khoản 1, điều 5 Luật đất đai 2003: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Tức là, người dân có quyền sử dụng đất đai thay cho sở hữu đất đai. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người sử dụng đã cải tạo, thay đổi, bồi bổ, … đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Như vậy, khi Nhà nước có chính sách thu hồi đất đồng thời theo đó là chính sách hỗ trợ đối với với những chủ thể sử dụng. Nhưng, làm thế nào để hỗ trợ hợp lý, xứng đáng thì luôn là một câu hỏi lớn đối với các quy định pháp luật. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, thông qua quá trình tìm hiểu và nhận định vấn đề tôi xin chọn đề tài nghiên cứu cho bài tập học kỳ như sau: “Hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất”. 
20/08/2014
Lý luận và thực tiễn việc hoàn thiện chế độ sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay
Hoàn thiện chế định sở hữu đất đai và hệ thống pháp luật có liên quan đến sở hữu đất đai là một trong những nội dung rất được quan tâm trong quá trình sửa đổi Luật đất đai lần này. Đề tài NCKH cấp bộ “Chế định sở hữu đất đai và việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do TS. Đinh Xuân Thảo, Viện trưởng Viện NCLP làm Chủ nhiệm đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sở hữu đất đai, phân tích thực tiễn thực hiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai và kiến nghị hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai. Đề tài được nghiệm thu, đánh giá đạt kết quả xuất sắc.

1. Sở hữu đất đai phù hợp với yêu cầu của thực tiễn

Ở Việt Nam, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay([1]).
Hoàn thiện các quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất
1. Pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các đơn vị hành chính lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững trong từng thời kỳ.

Các quy định về quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận quan trọng của ngành luật đất đai, là công cụ pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Từ khi có Luật đất đai năm 1987 đến nay, chế định về quy hoạch sử dụng đất ngày càng hoàn thiện hơn, đã thể hiện rõ các căn cứ, cơ sở, nội dung và các vấn đề cụ thể của quy hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai đi vào nề nếp hơn. Quy hoạch sử dụng đất đã được lập trên quy mô cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã giúp cho công tác quản lý đất đai hiệu quả hơn, việc sử dụng đất hợp lý, khoa học và tiết kiệm.
Các chính sách mới có hiệu lực từ tháng 7/2014 của Luật Đất đai
Luật Đất đai gồm 14 chương và 212 điều. So với Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai (sửa đổi) quy định đầy đủ, rõ ràng các đối tượng được Nhà nước giao đất, cho thuê đất và điều kiện để triển khai thực hiện các dự án đầu tư để Nhà nước giao đất, cho thuê đất.

Bên cạnh đó, Luật xác định rõ và quy định cụ thể những trường hợp mà Nhà nước phải thu hồi đất. Quy định mới này nhằm khắc phục, loại bỏ những trường hợp thu hồi đất làm ảnh hưởng đến quyền và lợi ích của người sử dụng đất, đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trường hợp thu hồi đất mà không đưa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dư luận xấu trong xã hội.


Bên cạnh đó, Luật cũng quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ tái định cư đảm bảo một cách công khai, minh bạch và quyền lợi của người có đất thu hồi; đồng thời khắc phục và điều tiết một cách hài hòa lợi ích giữa Nhà nước là chủ sở hữu về đất đai, người sử dụng đất và nhà đầu tư.
11/08/2014
Sách Hỏi đáp pháp luật về Đất đai - Bộ Tư pháp
Nếu muốn download, xin vui lòng điền vào form tại đây và gửi tối thiểu 01 bài tập của 4 kì gần nhất đạt trên 7 điểm và chưa từng đăng tại blog này vào email baitapluat@gmail.com hoặc inbox facebook Diệp Hân Đặng. Những bạn nào không gửi bài tập, mình xin phép không gửi link download tài liệu lại. Cảm ơn đã ghé thăm blog và xin lỗi vì đã làm phiền các bạn!
Giáo trình Luật Đất đai
Nếu muốn download, xin vui lòng điền vào form tại đây và gửi tối thiểu 01 bài tập của 4 kì gần nhất đạt trên 7 điểm và chưa từng đăng tại blog này vào email baitapluat@gmail.com hoặc inbox facebook Diệp Hân Đặng. Những bạn nào không gửi bài tập, mình xin phép không gửi link download tài liệu lại. Cảm ơn đã ghé thăm blog và xin lỗi vì đã làm phiền các bạn!
27/07/2014
Cơ sở hiến định về thu hồi đất vì mục đích công cộng ở Việt Nam
Để phục vụ cho mục đích công nghiệp hóa, hiện đại hóa, phát triển kinh tế -xã hội, thời gian qua, Nhà nước ta đã tiến hành thu hồi có đền bù một số tài sản của cá nhân, tổ chức, trong đó có đất đai. Việc thu hồi này dựa trên cơ sở pháp lý cao nhất là quy định tại Điều 23 của Hiến pháp năm 1992 về trưng mua, trưng dụng tài sản hợp pháp của cá nhân, tổ chức. Riêng đối với tài sản là đất đai, thì những nguyên tắc hiến định về sở hữu và quản lý tài sản thuộc sở hữu toàn dân tại Điều 17, Điều 18 của Hiến pháp năm 1992 phải được nhắc tới. Tuy nhiên, nhìn từ góc độ kỹ thuật lập hiến và lập pháp, tác giả cho rằng, có một số vấn đề cần bàn thêm về các quy định này cũng như về việc giải thích, hướng dẫn và vận dụng trong thực tế nhằm nâng cao hơn nữa hiệu lực, hiệu quả của công tác thu hồi đất vì mục đích công cộng[1].

1. Nguyên tắc hiến định cơ bản và các quy phạm hiến định chi tiết

Thông qua việc tìm hiểu các quy định trong Hiến pháp 1992, ta nhận thấy các quy phạm trong Hiến pháp không hoàn toàn giống nhau. Một số quy phạm chứa đựng nguyên tắc; còn các quy phạm khác (quy phạm hiến định chi tiết) chỉ làm công việc quy định chi tiết các nguyên tắc đó để tạo điều kiện thuận lợi cho việc cụ thể hóa và áp dụng trong các ngành luật.

Quy phạm chứa đựng nguyên tắc (nguyên tắc hiến định cơ bản) là các quy phạm thể hiện bản chất chế độ và tạo cơ sở nền tảng để quy định chi tiết các điều khác. Các điều chứa đựng quy phạm nguyên tắc thường tập trung ở những điều đầu tiên của Hiến pháp, nhưng cũng có thể nằm rải rác trong toàn bộ nội dung Hiến pháp. Ví dụ, ở nước ta, trong Hiến pháp năm 1992: nguyên tắc nhà nước của dân, do dân và vì dân, tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân (Điều 2); nguyên tắc Đảng lãnh đạo và hoạt động trong khuôn khổ pháp luật (Điều 4); nguyên tắc đất đai thuộc sở hữu toàn dân do nhà nước thống nhất quản lý (Điều 17, 18) v.v.. là các nguyên tắc cơ bản. Còn lại, nhiều điều lại quy định chi tiết các nguyên tắc cơ bản nên phải tuân thủ các điều có tính nguyên tắc.
Quyền khiếu nại, khiếu kiện khi nhà nước thực hiện việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
TS. Phan Trung Hiền – Phó Trưởng khoa Luật, Đại học Cần Thơ

Số vụ việc khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến các nội dung về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất và các tài sản gắn liền với đất luôn chiếm một tỷ lệ cao trong những năm gần đây. Trong khi đó, những quy định của pháp luật về khiếu nại, khiếu kiện liên quan đến thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư có nhiều chỗ bất cập, không thống nhất. Cụ thể là pháp luật chuyên ngành (Luật Đất đai và các văn bản hướng dẫn) không thống nhất với Luật Khiếu nại, tố cáo về thủ tục giải quyết khiếu nại; pháp luật về tố tụng (Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính) không thống nhất với pháp luật tiền tố tụng (Luật Khiếu nại, tố cáo)… Bài viết phân tích một số quy định của pháp luật liên quan quyền khiếu nại, khiếu kiện trong thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư.

1. Cơ sở hiến định và pháp định của quyền khiếu nại, khiếu kiện

Khiếu nại là một quyền hiến định, được quy định tại Điều 74 của Hiến pháp năm 1992. Quyền này được quy định chi tiết tại Luật Khiếu nại, tố cáo năm 1998 đã được sửa đổi, bổ sung năm 2004, 2005 (Luật KNTC). Có thể nói, quyền khiếu nại ở Việt Nam được xây dựng từ khá sớm1 và khá quen thuộc trong đời sống pháp lý của người Việt Nam.

Khác với quyền khiếu nại, quyền khiếu kiện được quy định muộn hơn, gắn liền với sự ra đời của Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án hành chính năm 1996 đã được sửa đổi, bổ sung 1998 và 2006 (Pháp lệnh TTGQCVAHC). Ở Việt Nam, Hiến pháp không đề cập đến quyền khiếu kiện. Văn bản quy phạm pháp luật cao nhất ghi nhận và hướng dẫn quyền này là Pháp lệnh TTGQCVAHC. Điều này cho thấy, chưa có sự thống nhất trong việc nhìn nhận hai loại quyền này trong khi nó cùng song hành bảo vệ lợi ích người dân và hướng đến việc nâng cao hiệu quả của công tác QLNN.
Chế định sở hữu đất đai và việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay - những vấn đề lý luận và thực tiễn
Hoàn thiện chế định sở hữu đất đai và hệ thống pháp luật có liên quan đến sở hữu đất đai là một trong những nội dung rất được quan tâm trong quá trình sửa đổi Luật đất đai lần này. Đề tài NCKH cấp bộ “Chế định sở hữu đất đai và việc hoàn thiện pháp luật về sở hữu đất đai ở Việt Nam hiện nay – Những vấn đề lý luận và thực tiễn” do TS. Đinh Xuân Thảo, Viện trưởng Viện NCLP làm Chủ nhiệm đã làm sáng tỏ những vấn đề lý luận về sở hữu đất đai, phân tích thực tiễn thực hiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai và kiến nghị hoàn thiện chế định sở hữu toàn dân về đất đai. Đề tài được nghiệm thu, đánh giá đạt kết quả xuất sắc.

1. Sở hữu đất đai phù hợp với yêu cầu của thực tiễn

Ở Việt Nam, đất đai là tài nguyên quốc gia vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt không gì thay thế được của nông nghiệp, lâm nghiệp, là thành phần quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư, xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá, xã hội, an ninh và quốc phòng. Trải qua nhiều thế hệ, nhân dân ta tốn bao công sức và xương máu mới khai thác, bồi bổ, cải tạo và bảo vệ được vốn đất như ngày nay([1]).


Thực tiễn lịch sử cho thấy, sở hữu ruộng đất trong các giai đoạn phát triển luôn là vấn đề quan trọng. Từ năm 1945 đến nay, chế độ sở hữu đất đai có những bước phát triển phù hợp với từng giai đoạn cách mạng. Hiện nay, vận dụng lý luận của chủ nghĩa Mác – Lê Nin vào thực tiễn của Việt Nam, nhằm bảo đảm lợi ích toàn cục, lâu dài, Hiến pháp đã quy định chế độ sở hữu toàn dân về đất đai để làm điểm xuất phát khi xác lập và xử lý các quan hệ đất đai trong tổng thể các quan hệ sản xuất, quan hệ xã hội trên con đường xây dựng Chủ nghĩa xã hội. Sau đó, chế độ sở hữu toàn dân về đất đai đã được thể chế cụ thể trong hệ thống pháp luật về đất đai qua các giai đoạn và trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Thực trạng quy định của pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất: Những kiến nghị và giải pháp hoàn thiện
Bài viết này giới thiệu một số kết quả nghiên cứu chủ yếu và những kiến nghị của đề tài để hoàn thiện quy định pháp luật đất đai về quy hoạch sử dụng đất.

1. Pháp luật và thực trạng thực hiện pháp luật về quy hoạch sử dụng đất

Quy hoạch sử dụng đất là một hệ thống các biện pháp của Nhà nước về quản lý và tổ chức sử dụng đất hợp lý, hiệu quả thông qua việc bố trí, phân bổ đất đai cho các mục đích sử dụng và định hướng tổ chức sử dụng đất trong các đơn vị hành chính lãnh thổ, các ngành, tổ chức đơn vị và người sử dụng đất nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, thực hiện đường lối kinh tế của Nhà nước trên cơ sở dự báo theo quan điểm sinh thái, bền vững trong từng thời kỳ.

Các quy định về quy hoạch sử dụng đất là một bộ phận quan trọng của ngành luật đất đai, là công cụ pháp lý quan trọng để quản lý và sử dụng đất có hiệu quả. Từ khi có Luật đất đai năm 1987 đến nay, chế định về quy hoạch sử dụng đất ngày càng hoàn thiện hơn, đã thể hiện rõ các căn cứ, cơ sở, nội dung và các vấn đề cụ thể của quy hoạch sử dụng đất. Công tác quy hoạch, kế hoạch hóa việc sử dụng đất đai đi vào nề nếp hơn. Quy hoạch sử dụng đất đã được lập trên quy mô cả nước, cấp tỉnh, cấp huyện và cấp xã giúp cho công tác quản lý đất đai hiệu quả hơn, việc sử dụng đất hợp lý, khoa học và tiết kiệm.
28/06/2014
Chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây công nghiệp hằng năm hoặc cây công nghiệp lâu năm - Bài tập học kỳ Luật Đất đai
Đề bài: Gia đình ông H được giao 2 ha đất để trồng lúa đã 10 năm nhưng do điều kiện khí hậu hạn hán nhiều, đất lại ở dốc cao nên trồng lúa không năng suất. Qua một số lần trồng thử nghiệm, ông H nhận thấy chất đất này phù hợp với việc trồng các loại cây khác hơn vì vậy ông muốn chuyển sang trồng một số loại cây như lạc, đỗ, cà phê. Khi ông H nêu vấn đề này với một cán bộ xã thì được trả lời là ông không được phép trồng cây công nghiệp trên đất trồng lúa, nếu muốn chuyển mục đích sử dựng đất thì phải lên UBND xã xin phép.

Hỏi:

1. Anh (Chị) hãy cho biết cán bộ xã giải thích như vậy đúng hay sai? Vì sao?
2. Hãy tư vấn cho ông H cần phải làm như thế nào mới đúng pháp luật.
3. Cơ quan nào có thẩm quyền cho phép chuyển mục đích sử dụng đất? Vì sao?

ĐẶT VẤN ĐỀ

Trong thực tiễn hiện nay thì việc chuyển mục đích sử dụng đất ngày càng phổ biến, rất nhiều cá nhân và hộ gia đình muốn chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở hoặc chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất. Nhưng bài tiểu luận dưới đây lại đặt ra một tình huống khác trong việc chuyển đổi mục đích sử dụng đất: Chuyển đất chuyên trồng lúa nước sang đất trồng cây công nghiệp hằng năm hoặc cây công nghiệp lâu năm. 
15/06/2014
Bài tập học kỳ tình huống Luật Đất đai - Hợp đồng tặng cho bất động sản - Có đáp án
Xem thêm: Tổng hợp bài tập tình huống Luật Đất đai có đáp án

Đề bài.

Vợ chồng ông T có 5 người con, trong đó anh L là người con trai duy nhất. Khi tuổi già sức yếu, vợ chồng ông T quyết định trao toàn bộ diện tích nhà, đất cho vợ chồng anh L. Để thực hiện ước nguyện của mình, ngày 9/9/2009, ông T và vợ là bà V đã đến phòng công chứng số 1, thành phố H làm hợp đồng tặng cho nhà đất của mình cho vợ chồng anh L (mảnh đất này đã có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất); với điều kiện vợ chồng anh L phải có nghĩa vụ phụng dưỡng bố mẹ già và sau này chăm lo mồ mả, hương khói tổ tiên.

Sau khi được tặng cho nhà, anh L phá ngôi nhà cũ của cha mẹ và xây dựng một ngôi nhà mới. Thời gian đầu, tình hình sống chung của vợ chồng anh L với ông bà T rất tốt. Nhưng càng về sau do phát sinh mâu thuẫn, mối quan hệ giữa vợ chồng anh L với ông bà T diễn ra rất căng thẳng dẫn đến không thể sống chung trong cùng một ngôi nhà nữa. Tuy nhiên, do không còn chỗ ở khác nên ông bà T làm đơn khởi kiện đòi lại nhà đất của mình hiện do vợ chồng anh L sử dụng.

Hỏi:

1. Hãy cho biết việc kiện đòi lại nhà đất của ông bà T đúng hay sai? Tại sao?
2. Vụ việc trên đây thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan nhà nước nào? Tại sao?
3. Vụ việc trên cần được giải quyết như thế nào căn cứ theo pháp luật hiện hành?
4. Đưa ra bình luận cá nhân về giao dịch tặng cho quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân?
Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho diện tích đất đang sử dụng và diện tích đất làm ngõ đi chung - Bài tập nhóm Luật Đất đai
Xem thêm: Tổng hợp bài tập tình huống Luật Đất đai có đáp án

1, Việc cấp GCNQSDĐ trong trường hợp này sẽ được giải quyết dựa trên những căn cứ pháp luật sau:

Ta thấy, ông A yêu cầu cấp GCNQSDĐ với 2 đối tượng là: Diện tích đất ông A đang sử dụng và đối với diện tích đất làm ngõ đi chung cho cả 3 hộ gia đình ông A, B và D. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì Nghị định 88/2009/NĐ-CP về cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và Luật đất đai năm 2003 là điều chỉnh về quan hệ này. Cụ thể: 

Thứ nhất, cấp GCNQSDĐ đối với diện tích đất ông đất ông A đang sử dụng. 

Điều 3 NĐ88/2009 có quy định về nguyên tắc cấp GCNQSDĐ, theo khoản 1 Điều này có quy định “Giấy chứng nhận được cấp cho người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất theo từng thửa đất […]”. Theo Điều 7 NĐ88/2009 quy định: “ Người sử dụng đất được chứng nhận QSDĐ nếu thuộc một trong các trường hợp quy định tại các khoản 1, 2, 3, 4, 5, 6, 7, 8 và 9 Điều 49 của Luật Đất đai”.