07/06/2016
Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và vấn đề xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này - 8 điểm
Theo điều tra mới nhất, tại Việt Nam tỉ lệ vô sinh chiếm khoảng 8% các cặp vợ chồng trong độ tuổi sinh sản. Như vậy ở nước ta có đến hàng triệu cặp vợ chồng có nhu cầu sinh con nhưng vẫn chưa thể thực hiện được mơ ước của mình. Các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản ra đời, đặc biệt là kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm, thực sự đã mang lại hạnh phúc lớn lao cho biết bao cặp vợ chồng. Theo đó, vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đang ngày càng phổ biến và mang ý nghĩa vô cùng quan trọng, việc xác định cha, mẹ, con cũng có những nét đặc trưng riêng. Để góp phần giúp mọi người hiểu rõ hơn về vấn đề này, nhóm chúng em chọn đề tài: “Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản và vấn đề xác định cha, mẹ, con trong trường hợp này”. Trong quá trình tìm tòi, nghiên cứu bài viết không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong thầy, cô và cùng các bạn có ý kiến đóng góp, bổ sung để bài viết được hoàn thiện hơn. Chúng em xin chân thành cảm ơn!

NỘI DUNG

I. Khái quát về vấn đề sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản

1. Khái niệm

Theo Khoản 21, Điều 3 Luật Hôn Nhân và gia đình năm 2014 (Luật HN và GĐ năm 2014), “Sinh con bằng kỹ thuật hỗ trợ sinh sản là việc sinh con bằng kỹ thuật thụ tinh nhân tạo hoặc thụ tinh trong ống nghiệm”.
06/06/2016
Phân tích quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong quan hệ đại lý thương mại
Trong nền kinh tế sản xuất hàng hóa, hoạt động trao đổi hàng hóa, dịch vụ giữa các thương nhân với nhau thông qua mua bán là điều kiện quan trọng cho sự tồn tại và phát triển của xã hội. Khi mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ trên thị trường, tùy thuộc vào đối tượng giao dịch, thị trường cũng như tính chất, thời cơ của thương vụ mà thương nhân lựa chọn các phương thức giao dịch sao cho phù hợp. Một trong những hình thức giao dịch được các thương nhân sử dụng phổ biến nhất hiện nay là hình thức đại lí thương mại. Trong bài tập học kì, em xin trình bày vấn đề: “Phân tích quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng trong quan hệ đại lý thương mại.”

B. THÂN BÀI

I. Khái niệm:

1. Đại lý thương mại: 

Điều 166 LTM2005 quy định:

“Đại lý thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên giao đại lý và bên đại lý thoả thuận việc bên đại lý nhân danh chính mình mua, bán hàng hoá cho bên giao đại lý hoặc cung ứng dịch vụ của bên giao đại lý cho khách hàng để hưởng thù lao.”
05/02/2016
Quy định của pháp luật về thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân, những hạn chế trong quản lý và kê khai thuế thu nhập cá nhân - hướng khắc phục
Việt Nam là quốc gia đang đi trên con đường đổi mới và hội nhập với nề kinh tế Thế Giới. Để bắt kịp với quá trình này thì mỗi quốc gia phải có những cải cách nhằm làm phù hợp và thích nghi với môi trường bên ngoài. Trong công cuộc cải cách đó, cải cách về thuế luôn được các quốc gia chú trọng hàng đầu. 

Việt Nam sau khi gia nhập WTO thì những biến đổi về cơ cấu thuế và nguồn thu ngân sách sẽ là điều không thể tránh khỏi. Vì thế thuế thu nhập cá nhân là điều đáng quan tâm không chỉ đối với Nhà nước ta mà còn đối với mỗi người dân. Bởi vậy, mong muốn được tìm hiều và nghiên cứu sâu sắc hơn về vấn đề này, nhóm chúng em xin lựa chọn đề tài: “Phân tích và làm sáng tỏ quy định của pháp luật về thu nhập chịu thuế trong thuế thu nhập cá nhân, những hạn chế trong quản lý và kê khai thuế thu nhập cá nhân - hướng khắc phục”.
04/02/2016
Phân tích vai trò của yếu tố giáo dục đối với sự hình thành phát triển nhân cách
I. NHỮNG KHÁI NIỆM CƠ BẢN

1. Khái niệm nhân cách

Định nghĩa: Hiện nay có nhiều định nghĩa về nhân cách nhưng nhìn chung, nhân cách thường được xác định như là một hệ thống các quan hệ của con người đối với thế giới xung quanh và đối với bản thân mình. Theo đó, “Nhân cách là tổ hợp những thuộc tính tâm lý của cá nhân biểu hiện ở bản sắc và giá trị xã hội của người ấy.” 

Nhân cách không phải là tất cả các đặc điểm cá thể của con người mà chỉ bao hàm những đặc điểm quy định con người như là một thành viên của xã hội, nói lên bộ mặt tâm lý xã hội, giá trị và cốt cách làm người của mỗi cá nhân. Tuy nhiên nhân cách không phải là một nét, một phẩm chất tâm lý riêng lẻ mà là một cấu tạo tâm lý mới. Do đó không phải con người sinh ra đã có nhân cách. Ngoài ra, nhân cách còn quy định bản sắc, cái riêng của cá nhân trong sự thống nhất biện chứng với cái chung, cái phổ biển của cộng đồng mà cá nhân đó là đại biểu. Ví dụ: mỗi sinh viên Việt Nam đều là nhân cách duy nhất với tất cả những đặc điểm riêng biệt của mình, song đều có cái chung của con người Việt Nam là tình yêu làng xóm, yêu quê hương Việt Nam.
01/02/2016
Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ qua chế định kết hôn và li hôn
Tình yêu giữa nam và nữ là thứ tình cảm hết sức thiêng liêng và cao quý. Đó phải thứ tình cảm chân chính , không vì mục đích vụ lợi hay vì những mục đích khác. Hơn hết đó chính là tình cảm đó xuất phát từ  sự tự nguyện cả hai phía mà không có sự lừa dối, cản trở hay cưỡng ép. Đó cũng chính là cơ sở cho việc nam và nữ tiến tới hôn nhân khi họ thực sự muốn cùng nhau xây dựng cũng như thực hiện các chức năng của gia đình. Sự tự nguyện, tiến bộ còn được thể hiện khi cả hai bên vợ và chồng muốn chấm dứt hôn nhân thông qua việc li hôn. Họ cũng hoàn toàn được quyết định vấn đề này và các vấn đề về con chung cũng như tài sản.

Kế thừa và phát triển sự ghi nhận của nguyên tắc hôn nhân tự nguyên, tiến bộ qua Luật hôn nhân và gia đình các năm, Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2015 thay thế Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 đã ghi nhận nguyên tắc này là nguyên tắc đầu tiên tại Điều 2 của Luật này và được thể hiện trong nhiều điều luật có liên quan đến chế định kế hôn và li hôn. Để hiểu rõ hơn về vấn đề này, em xin lựa chon đề tài “Nguyên tắc hôn nhân tự nguyện, tiến bộ qua chế định kết hôn và li hôn” làm đề tài bài tập lớn của mình.
30/01/2016
Phân tích xu hướng trong cấu trúc nhân cách. Liên hệ trong đời sống thực tiễn
Trong xã hội việt nam hiện nay mỗi khi đánh giá về một con người thường chủ yếu nói về nhân cách. Nhân cách là yếu tố quan trọng quyết định chất lượng mối quan hệ giữa con người với con người từ những chuyện bình thường, mối quan hệ gia đình, kết giao đến mối quan hệ xã hội, công tác, kinh doanh. Nhân cách thể hiện qua cách ứng xử của con người đối với người khác cũng như đối với sự việc trong cuộc sống, đồng thời nhân cách thể hiện trình độ văn hóa, nhân tính và nguyên tắc sống của con người. Con người là một thực thể xã hội, vì vậy chất lượng mối quan hệ xã hội có ảnh hưởng quyết định đối với chất lượng cuộc sống.

Nhân cách được định hình bởi hệ thống những phẩm giá thể hiện qua các mối quan hệ của con người xuất phát từ tâm lý, tình cảm, nhân sinh quan, nhận thức về bản thân và xã hội. Nhân cách là đặc trưng của từng cá nhân, là bản chất thực của con người. Phía trước mọi người, trong cuộc đời, luôn có nhiều con đường. Người thiếu nhân cách sẽ mất phương hướng khi chọn con đường chính đáng cho mình.Thế nên bạn có biết rằng nhân cách là rất quan trọng hay không, và chính xu hướng trong cấu trúc của nhân cách chính là một gia vị không thể thiếu tạo nên nhân cách hoàn chỉnh và toàn diện của một con người.Để giúp mọi người hiểu rõ hơn về nhân cách cũng như xu hướng của nhân cách tôi sẽ di tìm hiểu vấn đề: Phân tích xu hướng trong cấu trúc nhân cách. Liên hệ trong đời sống thực tiễn.
29/01/2016
Sự ra đời của cộng đồng kinh tế ASEAN 2015 - cơ hội và thách thức đối với các doanh nghệp Việt Nam
Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) là một trong 3 trụ cột quan trọng của Cộng đồng ASEAN (Chính trị-An ninh, Kinh tế và Văn hóa-Xã hội), được kỳ vọng hình thành vào năm 2015, mở ra cơ hội to lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam trong mở rộng thị trường xuất khẩu, nâng cao năng lực cạnh tranh và chất lượng nguồn nhân lực..., tận dụng được cơ hội do quá trình hội nhập quốc tế mang lại nhưng cũng có những thách thức không nhỏ mà cộng đồng doanh nghiệp Việt Nam phải đối mặt khi tham gia AEC. Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) sẽ hình thành vào cuối năm 2015, dự kiến sẽ giúp Việt Nam tăng trưởng GDP thêm 14,5% và tăng trưởng việc làm thêm 10,5%. 

Tuy nhiên, đi kèm với những cơ hội thì AEC cũng đặt ra không ít thách thức, đòi hỏi Việt Nam phải có chiến lược điều chỉnh kịp thời và hiệu quả. Để hiểu rõ hơn về những cơ hội và thách thức đó em xin lựa chọn “Sự ra đời của cộng đồng kinh tế ASEAN 2015- cơ hội và thách thức đối với các doanh nghệp Việt Nam” làm đề tài cho bài tập học kì của mình.
28/01/2016
Những ưu thế của pháp luât so với các công cụ điều chỉnh quan hệ xã hội khác
Một quốc gia thống nhất chỉ có một nền pháp luật, pháp luật do Nhà nước là cơ quan duy nhất được quyền ban hành. Đó là thông lệ trong lịch sử các quốc gia trên thế giới. Riêng ở Việt Nam, qua nhiều thế kỉ, có hai loại pháp luật song song cùng tồn tại trong lịch sử dựng nước và giữ nước. Loại thứ nhất là pháp luật do Nhà nước ban hành, có hiệu lực bắt buộc phải thi hành trong phạm vi cả nước đối với mọi công dân. Loại thứ hai do cộng đồng cư dân trong làng xã, thôn xóm tự ban hành và có hiệu lực thi hành trong phạm vi lãnh thổ của những tập thể cư dân đang sinh sống như hương ước, lệ làng, đạo đức, phong tục tập quán,… Tuy nhiên, thực tế lịch sử cho thấy pháp luật do Nhà nước ban hành không thể bị thay thế bởi các công cụ điều chỉnh xã hội khác bởi chúng có những ưu thế nhất định. 

NỘI DUNG

1. Những khái niệm cơ bản: 

Điều chỉnh quan hệ xã hội  là việc sử dụng các công cụ để tác động lên các quan hệ xã hội, làm cho chúng trở nên thay đổi và phát triển theo những mục đích, định hướng nhất định nhằm duy trì và bảo vệ trật tự xã hội. 
17/11/2015
Đề bài tập cá nhân tuần 1 môn Lý luận Nhà nước và pháp luật - K40 ĐH Luật Hà Nội
BÀI TẬP MÔN LÝ LUẬN CHUNG VỀ NHÀ NƯỚC VÀ PHÁP LUẬT
Dành cho K40 ĐH LUẬT HÀ NỘI
I. BÀI TẬP CÁ NHÂN TUẦN SỐ 1
(Sinh viên làm bài tập tại lớp, trong giờ thảo luận tuần 5, không được sử dụng tài liệu để làm bài)
1. Phân tích định nghĩa nhà nước.
2. Phân tích các đặc trưng của nhà nước.
3. Phân biệt nhà nước với các tổ chức xã hội khác.
4. Phân tích các quan điểm phi Macxit về nguồn gốc của nhà nước.
5. Phân tích nguyên nhân xuất hiện nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin.
6. Phân tích khái niệm kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin.
7. Phân tích sự thay thế kiểu nhà nước theo quan điểm của chủ nghĩa Mac - Lênin.
8. Phân tích tính giai cấp của nhà nước.
9. Phân tích tính xã hội của nhà nước.
10. Chức năng của nhà nước: khái niệm, phân loại, hình thức thực hiện, phương pháp thực hiện.
11. Phân tích khái niệm bộ máy nhà nước.
12. Phân tích khái niệm cơ quan nhà nước, phân loại cơ quan nhà nước, cho ví dụ.
13. Phân biệt cơ quan nhà nước với cơ quan của tổ chức phi nhà nước.
14. Phân tích nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản. 
15. Phân tích những điểm tiến bộ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản so với bộ máy nhà nước phong kiến.
16. Phân tích đặc điểm của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
17. Phân tích nguyên tắc đảm bảo sự lãnh đạo của đảng cộng sản trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
18. Phân tích nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
19. Phân tích nguyên tắc pháp chế trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
20. Phân tích khái niệm hình thức chính thể, cho ví dụ về từng loại chính thể.
21. Phân tích khái niệm hình thức cấu trúc nhà nước, cho ví dụ.
22. Phân biệt nhà nước đơn nhất và nhà nước liên bang.
23. Phân tích khái niệm chế độ chính trị của nhà nước.
24. Phân tích đặc trưng của chính thể quân chủ đại nghị trong nhà nước tư sản, cho ví dụ.
25. Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hoà đại nghị trong nhà nước tư sản, cho ví dụ.
26. Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hoà tổng thống trong nhà nước tư sản, cho ví dụ.
27. Phân tích đặc trưng của chính thể cộng hoà lưỡng tính (hỗn hợp) trong nhà nước tư sản, cho ví dụ.
28. So sánh chính thể quân chủ đại nghị với chính thể cộng hòa đại nghị.
29. So sánh chính thể cộng hòa đại nghị với chính thể cộng hòa tổng thống.
30. Xác định hình thức của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
15/11/2015
Đề bài tập nhóm tháng môn Lý luận Nhà nước và pháp luật K40 ĐH Luật Hà Nội
BÀI TẬP NHÓM THÁNG
(Các nhóm làm bài tập ở nhà, nộp bài tập vào giờ thảo luận tuần 10)
1. Ưu thế của nhà nước so với các tổ chức phi nhà nước.
2. Quy luật thay thế các kiểu nhà nước.
3. Các yếu tố ảnh hưởng đến bản chất của nhà nước.
4. Sự phát triển của chức năng nhà nước trong lịch sử.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của nhà nước.
6. Sự phát triển của bộ máy nhà nước trong lịch sử.
7. Các yếu tố ảnh hưởng đến bộ máy nhà nước.
8. Mối liên hệ giữa bản chất, chức năng, bộ máy nhà nước.
9. Sự biến đổi của chính thể cộng hòa trong lịch sử.
10. Sự biến đổi của chính thể quân chủ trong lịch sử
11. Các yếu tố ảnh hưởng đến hình thức nhà nước.
12. Những điểm tiến bộ của nhà nước tư sản so với nhà nước phong kiến.
13. Sự vận dụng nguyên tắc phân quyền trong tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước tư sản.
14. Ưu thế của pháp luật so với các loại công cụ khác để điều chỉnh quan hệ xã hội.
15. Ưu thế của văn bản qui phạm pháp luật so với các loại nguồn khác của pháp luật.
10/11/2015
Vận dụng cặp phạm trù nguyên nhân – kết quả để phân tích vấn đề nạn phá rừng ở việt nam hiện nay - Bài tập học kỳ Những nguyên lý cơ bản Mác Lênin
Một phản ứng hóa học không thể xảy ra nếu không có sự tương tác giữa phân tử của các chất tham gia; bóng đèn sẽ không phát sáng nếu như không có sự tác động qua lại giữa dòng điện và dây dẫn; sẽ không có các mùa nếu trái đất không quay…. Rõ ràng, không có nguyên nhân nào không dẫn tới kết quả nhất định và ngược lại, không có kết quả nào lại không có nguyên nhân. Mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả là mối liên hệ được lặp đi lặp lại nhiều nhất, phổ biến nhất trong sự vận động của hiện tượng. Do đó có thể nói, mối liên hệ nhân quả là mối liên hệ tự nhiên đầu tiên được phản ánh vào đầu óc của con người. Do vậy mối quan hệ nguyên nhân kết quả là mối quan hệ đặc biệt quan trọng.

Nội Dung:

Phần I:Khái niệm cặp phạm trù nguyên nhân - kết quả và mối quan hệ biện chứng giữa chúng:

1.Khái niệm nguyên nhân và kết quả:

Nguyên nhân là sự tác động lẫn nhau giữa các mặt trong một sự vật hoặc giữa các sự vật với nhau gây ra sự biến đổi nhất định.
09/11/2015
Tìm hiểu về thị trường xuất khẩu lúa gạo của Việt Nam hiện nay - Bài tập học kỳ Kinh tế vi mô
Việt Nam là cái nôi của nền văn minh lúa nước, hạt gạo gắn liền với sự phát triển của dân tộc, cho đến nay cây lúa vẫn là cây trồng chủ đạo của cả nước. Cây lúa ,hạt gạo đã trở nên thân thuộc gần gũi đến mức từ bao đời nay nó là một phần không thể thiếu trong cuộc sống .Không chỉ giữ vai trò to lớn trong đời sống kinh tế, xã hội mà còn có giá trị lịch sử, bởi lịch sử phát triển của cây lúa gắn với lịch sử phát triển của cả dân tộc Việt Nam, in dấu ấn trong từng thời kỳ thăng trầm của đất nước. Với bản sắc văn hóa nông nghiệp, cây lúa và hạt gạo còn là một biểu tượng của cuộc sống, biểu tượng cho dân tộc ,góp phần tạo nên tên tuổi Việt Nam trong nền kinh tế thế giới .Và chúng ta con dân Đất Việt luôn tự hào mà ngân vang câu ca : “Người sống về gạo, cá bạo về nước”.

Trên thế giới ngày nay, các hoạt động kinh tế diễn ra ngày càng mạnh mẽ, mỗi quốc gia phải chủ động tham gia khai thác lợi thế của mình trao đổi thương mại quốc tế. Trong công cuộc đổi mới nền kinh tế, việc đề ra các chiến lược kinh tế mới và các giải pháp cải thiện hoạt động sản xuất và kinh doanh là đặc biệt quan trọng. Đối với Việt Nam là một nước đi lên từ nền nông nghiệp với hơn 70% dân số hoạt động trong khu vực kinh tế nông nghiệp thì hoạt động xuất khẩu gạo được coi là hướng chiến lược và càng cần chú ý. 
Tìm hiểu về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhóm và thực tiễn kinh doanh sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhóm - Bài tập nhóm Pháp luật Kinh doanh bảo hiểm
Hội nhập kinh tế quốc tế là một xu thế tất yếu khách quan của quá trình phát triển của thế giới. Để không bị gạt khỏi lề xu hướng ấy các quốc gia đều phải nỗ lực tập trung vào cải các kinh tế, đổi mới chính sách pháp luật sao cho phù hựp với trình độ phát triển chung của thế giới và Việt Nam cũng không nằm ngoài xu thế đó. Đặc biệt khi chúng ta đã tham gia rất nhiêu khu vực mậu dịch tự do, gia nhập WTO thì vấn đề này lại càng cấp thiết hơn bao giờ hết. Tuy Việt Nam đã thực hiện chính sách “mở cửa” cho khá nhiều ngành, nhưng đối với một số ngành, lĩnh vực nhất định vẫn còn mang nặng dấu ấn của nền kinh tế bao cấp và còn quá non yếu trong đó có lĩnh vực kinh doanh bảo hiểm thì việc phải cạnh tranh trong hội nhập quốc tế và tham gia sân chơi chung quả là một thách thức lớn. Tuy nhiên lĩnh vực bảo hiểm nói chung và bảo hiểm nhân thọ nói riêng của nước ta cũng đã thu được một số thành tựu đáng ghi nhận trong thời gian qua khi cho ra nhiều sản phẩm bảo hiểm đa dạng đáp ứng được nhu cầu của người mua. Một trong những sản phẩm của bảo hiểm nhân thọ hiện nay được khá nhiều người quan tâm đó là bảo hiểm nhân thọ nhóm. Để hiểu rõ hơn về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhóm này em xin đi sâu làm rõ đề bài “Tìm hiểu về sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhóm và thực tiễn kinh doanh sản phẩm bảo hiểm nhân thọ nhóm.”

NỘI DUNG

I, Khái quát về bảo hiểm

1, Khái niệm về bảo hiểm

Theo Luật kinh doanh bảo hiểm của Việt Nam (ban hành ngày 09/12/2000) thì “ Kinh doanh bảo hiểm là hoạt động của doanh nghiệp bảo hiểm nhằm mục đích sinh lợi, theo đó doanh nghiệp bảo hiểm chấp nhận rủi ro của người được bảo hiểm, trên cơ sở bên mua bảo hiểm đóng phí bảo hiểm để doanh nghiệp bảo hiểm trả tiền bảo hiểm cho người thụ hưởng hoặc bồi thường cho người được bảo hiểm khi xảy ra sự kiện bảo hiểm."
04/11/2015
Những điểm mới về Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992
Trong hoàn cảnh chiến tranh, Hồ Chí Minh là Chủ tịch nước, đứng đầu Chính phủ và kiêm chức vụ Thủ tướng. Đến năm 1955, chức vụ Thủ tướng được chuyển giao cho Phó Thủ tướng lúc đó là Phạm Văn Đồng đảm nhiệm và Hồ Chí Minh là Chủ tịch đầu tiên của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa, được Quốc hội khóa II bầu lại và làm Chủ tịch đến khi Người mất ngày 2 tháng 9 năm 1969. Từ đó đến nay, vai trò lãnh đạo chính trị nói chung và của Chủ tịch nước nói riêng có ý nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng đến thể chế, con người và toàn bộ đất nước. Tuy nhiên, lãnh đạo nói chung và đặc biệt vị trí đứng đầu nói riêng có xu hướng cá nhân hóa nếu địa vị của họ không được thiết lập một cách chặt chẽ và vững chắc trong Hiến pháp và pháp luật. Vì vậy, vai trò, chức năng và thẩm quyền của Chủ tịch nước cần phải được hiến định trong Hiến pháp.

Ở nước ta, việc hoàn thiện phương thức tổ chức và thực hiện quyền lực của Chủ tịch nước là một nội dung rất quan trọng trong quá trình hoàn thiện thể chế chính trị pháp lý Hiến pháp. Mặt khác chủ trương của Đảng thể hiện trong các Văn kiện Đại hội X, XI đặt ra những thay đổi chế định trong quá trình thiết kế và vận hành chính thể nói chung và chế định Chủ tịch nước nói riêng. Do đó, nghiên cứu chế định Chủ tịch nước trong Hiến pháp hiện nay có ý nghĩa đặc biệt quan trọng.

Trải qua các thời kỳ lịch sử với 5 bản Hiến pháp, Hiến pháp năm 2013 tiếp tục kế thừa những chế định cơ bản, quan trọng của Hiến pháp năm 1992 nhưng có những đổi mới, bổ sung mang tính phù hợp để thể hiện Chủ tịch nước là người đứng đầu Nhà nước Việt Nam, thống lĩnh các lực lượng vũ trang của Việt Nam và là nguyên thủ quốc gia của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Vì thế, em xin chọn đề tài: “Những điểm mới về Chủ tịch nước theo Hiến pháp năm 2013 so với Hiến pháp năm 1992” để tìm hiểu và nghiên cứu. 
03/11/2015
Phân tích vai trò và ý nghĩa của hoạt động đánh giá tác động của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật
Đất nước bước vào giai đoạn đổi mới, nền kinh tế phát triển, đời sống nhân dân được cải thiện cũng là lúc nhiều vấn đề mới trong xã hội phát sinh và cần được giải quyết. Một công cụ quan trọng để Nhà nước tiến hành hoạt động quản lí, kiểm tra, giám sát của mình đối với xã hội chính là hệ thống những văn bản quy phạm pháp luật, nơi chứa đựng những quy phạm pháp luật có tính bắt buộc chung đối với mọi công dân. Để có một văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh và có hiệu lực trên thực tế thì phải trải qua rất nhiều giai đoạn trong đó không thể không kể đến hoạt động đánh giá tác động của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật. Đây là một giai đoạn nhỏ nằm trong giai đoạn soạn thảo văn bản pháp luật nhưng có những ý nghĩa vô cùng quan trọng. Để thấy rõ hơn vai trò, ý nghĩa của hoạt động đánh giá dự thảo văn bản quy phạm pháp luật cũng như có cái nhìn toàn diện hơn về hoạt động xây dựng văn bản pháp luật sau đây nhóm em xin lựa chọn đề tài số 2 làm bài tập nhóm của mình: “Phân tích vai trò và ý nghĩa của hoạt động đánh giá tác động của dự thảo văn bản quy phạm pháp luật”.

NỘI DUNG

I. Một số vấn đề chung.

1. Khái niệm VBQPPL

Văn bản quy phạm pháp luật là văn bản do cơ quan Nhà nước có thẩm quyền ban hành theo thủ tục, trình tự luật định, trong đó chứa đựng các quy tắc xử sự chung được Nhà nước bảo đảm thực hiện nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội và được áp dụng nhiều lần trong thực tế đời sống.
01/11/2015
Luật vận chuyển hàng không quốc tế là một ngành luật độc lập
Mỗi ngành luật trong hệ thống pháp luật Việt Nam có vị trí độc lập, có những nét đặc thù rieeng so với những ngành luật khác. Một trong số đó phải kể đến là luật vận chuyển hàng không quốc tế. Đây là một ngành luật độc lập, điều đó được thể hiện ở việc đối tượng điều chỉnh riêng và phương pháp điều chỉnh riêng. Để làm rõ hơn vấn đề này, sau đây em xin được tìm hiểu và phân tích đề tài: “Chứng minh rằng: Luật vận chuyển hàng không quốc tế là một ngành luật độc lập”.

B. NỘI DUNG

1.Khái quát về Luật vận chuyển hàng không quốc tế

a. Vận chuyển hàng không quốc tế

Trước khi tìm hiểu về định nghĩa “Luật vận chuyển hàng không quốc tế” ta cần phải xem xét khái niệm “vận chuyển hàng không quốc tế”. Theo đó:
29/10/2015
Phân tích những kỹ năng cơ bản của hòa giải viên trong giải quyết tranh chấp thương mại
I. KỸ NĂNG NÓI CHUNG CỦA MỘT HÒA GIẢI VIÊN

1. Kỹ năng gặp gỡ đối tượng và nghe đối tượng trình bày

Khi tiếp đối tượng, hòa giải viên phải chú ý tỏ thái độ: Quan tâm và sẵn lòng giúp đỡ người khác; Tôn trọng đối tượng, không phán xét họ (ngắt lời, không lắng nghe, tư thế kênh kiệu, nói năng thiếu lễ độ...);Nhiệt tình trong công việc và chân thành, cởi mở để tạo sự tin cậy…

2. Kỹ năng yêu cầu các bên tranh chấp cung cấp các chứng cứ, tài liệu liên quan đến vụ việc
28/10/2015
Phân cấp, phân quyền trong quản trị doanh nghiệp - Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam - 8,5 điểm
Phân cấp, phân quyền là xu hướng phân tán quyền ra quyết định trong cơ cấu tổ chức của doanh nghiệp. Nó là một khía cạnh cở sở của giao phó quyền hạn trong quản trị. Không thể có một người nào đó có thể làm tất cả mọi việc để thực hiện mục tiêu của doanh nghiệp. Vì vậy để phát triển doanh nghiệp, buộc phải phân cấp, phân quyền và quyền hạn phải giao phó cho các cấp dưới. Đối với nhà quản trị doanh nghiệp thì việc nắm được nguyên tắc phân  cấp, phân quyền rất bổ ích. Em xin đi sâu vào phân tích đề tái “Phân cấp, phân quyền trong quản trị doanh nghiệp - Lý luận và thực tiễn ở Việt Nam” để làm rõ thêm điều này.

NỘI DUNG

I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN CẤP, PHÂN QUYỀN TRONG QUẢN TRỊ DOANH NGHIỆP
26/10/2015
Quyền con người theo Hiến pháp 2013 - Bài tập nhóm Luật Hiến pháp
Lịch sử Việt Nam là một lịch sử đẫm máu, nước mắt và mồ hôi của cả dân tộc. Nước ta trước đây đã bị chế độ quân chủ chuyên chế cai trị rồi đến chế độ thực dân không kém phần chuyên chế. Ngoài mục đích cướp đoạt chủ quyền quốc gia, các thế lực ấy còn muốn tước đi quyền con người của người dân Việt Nam, biến chúng ta thành nô lệ phục vụ cho chúng. Nhưng chưa một lần nào nhân dân ta từ bỏ; bao lần đất nước lâm nguy là bấy nhiêu lần con dân đất Việt đứng lên đấu tranh giành lại độc lập dân tộc, đòi lại quyền của chính bản thân họ. Con người sinh ra, ai cũng khát khao được tự do, được sống một cuộc sống an lành. Ngày nay, khi điều kiện sống ngày càng phát triển, những mong muốn đó không còn là của riêng ai; mà nó đã nâng lên thành nhu cầu, điều kiện tối thiểu cần được đáp ứng cho cuộc sống thường ngày của cả xã hội. Vì vậy, việc “quyền con người” phải được thừa nhận, bảo vệ bởi nhà nước, pháp luật là rất chính đáng và cấp thiết. 

Hiến pháp là đạo luật cơ bản của một quốc gia, nền tảng của hệ thống luật của quốc gia đó. Hiến pháp quy định những vấn đề cơ bản, quan trọng nhất của đời sống xã hội, chính trị. Do tính chất đặc thù của việc lập, sửa đổi hiến pháp nên có thể coi hiến pháp là cơ sở pháp lý vững chắc nhất trong việc thực hiện, bảo vệ các vấn đề ấy. Như vậy, việc Hiến pháp 2013 ghi nhận, khẳng định “quyền con người” đã xác lập nên các thiết chế, các điều kiện để đảm bảo, bảo vệ “quyền con người”; định hướng cho việc thực hiện rộng rãi chúng trong cuộc sống. Trong lần sửa đổi này, “quyền con người” là một điểm sáng, thu hút được nhiều sự quan tâm không chỉ của dư luận trong nước mà còn cả quốc tế. Việt Nam chúng ta đã ký rất nhiều Công ước quốc tế về quyền con người như: Công ước quốc tế về các quyền dân sự và chính trị (24-9-1982), Công ước quốc tế về quyền trẻ em (20-2-1992),… Nhưng chỉ đến Hiến pháp 2013, “quyền con người” mới được tách riêng khỏi “quyền công dân”; không những vậy, chương này còn được đưa thành chương II, thể hiện sự quan tâm, chú trọng của nhà nước ta đối với vấn đề này. Hiến pháp 2013 có hiệu lực chưa lâu, việc phổ biến, truyền tải nội dung Hiến pháp nói chung, “quyền con người” ghi nhận trong hiến pháp nói riêng là rất cần thiết. Vì vậy, nhóm 24-A1 chúng em mạnh dạn chọn đề tài “Quyền con người theo Hiến pháp 2013” nhằm giúp mọi người có thêm cái nhìn đối với vấn đề “cổ” mà không “cũ” này. 
24/10/2015
Bình luận về giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành và phân tích sự tác động của giá đất đến các nguồn thu tài chính từ đất đai
Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, nó vừa là tư liệu lao động vừa là đối tượng lao động. Về bản chất, đất không phải là hàng hóa song trong quá trình phát triển của xã hội, con người đã xác lập quyền sở hữu đất đai và đất trở thành hàng hóa. Do vậy, các quy định về giá đất luôn là vấn đề thu hút sự quan tâm của dư luận bởi nó liên quan thiết thực đến quyền lợi và nghĩa vụ của người sử dụng đất. Bởi vậy, bài viết sau sẽ trình bày về đề bài 6:“Anh (Chị) hãy bình luận về giá đất theo quy định của pháp luật hiện hành. Phân tích sự tác động của giá đất đến các nguồn thu tài chính từ đất đai”

I. Khái niệm về giá đất

Theo Luật đất đai năm 2013 tại khoản 19 Điều 3 qui định: “Giá đất là giá trị của quyền sử dụng đất tính trên một đơn vị diện tích đất”. Trong khi Luật đất đai năm 2003 cũng từng qui định về giá đất tại khoản 23 Điều 4 thì giá đất (giá quyền sử dụng đất) được hiểu là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Có thể thấy, so với Luật đất đai năm 2003 thì Luật đất đai năm 2013 đã khái quát hóa khái niệm về giá đất hơn trước để phù hợp với sự phát triển đa dạng của giá đất hiện nay. Nhưng xét về phương diện tổng quát, giá đất là giá bán quyền sở hữu đất chính là mệnh giá của quyền sở hữu mảnh đất đó trong không gian và thời gian xác định. Qua đó, giá đất có thể được hiểu là biểu hiện mặt giá trị của quyền sở hữu đất đai. 
22/10/2015
Những sai sót thường gặp của người tư vấn khi tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn và đưa ra những giải pháp khắc phục - Bài tập Kỹ năng chung về tư vấn pháp luật
Việc tiếp xúc, tìm hiểu yêu cầu tư vấn của khách hàng là một khâu rất quan trọng, qua đây khách hàng có thể quyết định lựa chọn hay không nhờ luật sư giải quyết vụ việc của mình. Do đây là lần đầu tiên khách hàng tiếp xúc với luật sư nên người tư vấn cần tạo ấn tượng tốt với khách hàng để họ thấy mình vừa giỏi về chuyên môn, xong cũng rất gần gũi, hiểu họ, thông cảm với họ, ngoài mục đích làm việc vì kinh tế ra thì luật sư còn làm việc để góp phần tạo nên công bằng xã hội. Muốn làm được điều này, người tư vấn cần xây dựng cho mình những tiêu chí kỹ năng nghề nghiệp nhất định và từ đó hoàn thiện, bổ sung các kỹ năng đó hoàn thiện từng ngày để có thể giải quyết công việc hiệu quả nhất. Vì vậy, em chọn đề tài  số 7: “Nêu những sai sót thường gặp cảu người tư vấn khi tiếp xúc khách hàng, tìm hiểu yêu cầu tư vấn và đưa ra những giải pháp khắc phục. Minh họa bằng các tình huống thực tiễn”. Bài làm của em không tránh khỏi thiếu sót mong thầy, cô giáo góp ý để bài làm của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn 

I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ TƯ VẤN PHÁP LUẬT

1.Khái niệm “tư vấn pháp luật”.

Có rất nhiều cách định nghĩa về tư vấn pháp luật:

Theo Từ điển Luật học, tư vấn pháp luật là việc người có chuyên môn về pháp luật được hỏi ý kiến để tham khảo khi giải quyết, quyết định công việc.
21/10/2015
Đề bài tập học kỳ môn Lý luận Nhà nước và pháp luật - K40 ĐH Luật Hà Nội
BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ
(Sinh viên làm bài tập ở nhà, nộp bài tập vào giờ thảo luận tuần 13)
1. Các yếu tố ảnh hưởng đến chức năng của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
2. Chức năng tổ chức và quản lý văn hóa, giáo dục, khoa học - công nghệ của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
3. Chức năng xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay (Chức năng tổ chức và quản lý các vấn đề xã hội của Nhà nước Việt Nam hiện nay).
4. Chức năng bảo vệ Tổ quốc của Nhà nước Việt Nam hiện nay.
5. Các yếu tố ảnh hưởng đến tổ chức và hoạt động của bộ máy Nhà nước Việt Nam hiện nay.
6. Các yếu tố ảnh hưởng đến nội dung của Pháp luật Việt Nam hiện nay.
7. Nguyên tắc dân chủ trong hoạt động xây dựng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
8. Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay.
9. Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm an toàn thực phẩm ở Việt Nam hiện nay.
10. Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ ở Việt Nam hiện nay.
11. Vai trò của pháp luật trong việc bảo vệ môi trường ở Việt Nam hiện nay.
12. Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm dân chủ, công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội ở Việt Nam hiện nay.
13. Vai trò của pháp luật trong việc bảo đảm, bảo vệ quyền con người ở Việt Nam hiện nay.
14. Vai trò của dư luận xã hội đối với việc thực hiện pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
15. Những yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động áp dụng pháp luật ở Việt Nam hiện nay.
20/10/2015
Hoàn thiện quy định của BLTTHS về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự - Bài tập học kỳ Thủ tục đặc biệt trong Tố tụng Hình sự
Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2003 (viết tắt là BLTTHS) đã quy định thủ tục rút gọn (sau đây viết tắt là TTRG) tại Chương XXXIV gồm 07 điều từ Điều 318 đến Điều 324 bao gồm các vấn đề phạm vi, điều kiện, thẩm quyền, thời hạn và thủ tục áp dụng. Nhìn chung, quy định về TTRG trong BLTTHS đã đáp ứng được yêu cầu cải cách tư pháp cũng như kế thừa các hướng dẫn về TTRG trong các văn bản pháp luật trước đó. Theo đó, các quy định về TTRG trong BLTTHS đã đơn giản về thủ tục, rút ngắn về thời gian giúp giải quyết vụ án được nhanh chóng, kịp thời nhưng vẫn đảm bảo việc xác định sự thật khách quan của vụ án, xử lý đúng người, đúng tội, đúng pháp luật, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của người tham gia tố tụng mà trực tiếp là quyền của bị can, bị cáo. Tuy nhiên, thực tế, số lượng các vụ án được giải quyết theo TTRG không đáng kể so với số vụ án mà các các cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết hàng năm. Vì vậy, để góp phần phát huy ý nghĩa, vai trò của TTRG trong giải quyết các vụ án hình sự, cần thiết phải hiểu rõ quy định của BLTTHS về TTRG; những vướng mắc, bất cập qua thực tiễn áp dụng; những yêu cầu cần phải đảm bảo khi xây dựng quy định TTRG trong tố tụng hình sự và đề xuất kiến nghị hoàn thiện thủ tục này. Vậy nguyên nhân của tình trạng này do đâu em xin được lựa chọn đề bài: “Hoàn thiện quy định của BLTTHS về điều kiện áp dụng thủ tục rút gọn trong tố tụng hình sự” để làm rõ vấn đề này.

I. Quy định của Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 về thủ tục rút gọn

1. Khái niệm thủ tục rut gọn.

Thủ tục rút gọn là thủ tục đặc biệt trong tố tụng hình sự được áp dụng với những vụ án về tội ít nghiêm trọng, sự việc phạm tội đơn giảm, chứng cứ rõ ràng’ người thực hiện hành vi bị bắt quả tang, có căn cước lai lịch rõ rang. Thủ tục này có sự rút ngắn về thời gian, đơn giản về cách thức tiến hành nhằm giải quyết nhanh chóng vụ án hình sự, góp phần đấu tranh phòng, chống tội phạm kịp thời, hiệu quả; đảm bảo các quyền và lợi ích hợp pháp của công dân trong tố tụng hình sự.
Qui chế pháp lí và những vấn đề pháp lí phát sinh trong quá trình thanh toán bằng séc - Bài tập nhóm Luật Ngân hàng
Để thực hiện tốt chức năng trung gian thanh toán và quản lý các phương tiện thanh toán, đòi hỏi hệ thống Ngân hàng không ngừng đổi mới, hoàn thiện và mở rộng các phương tiện thanh toán nhằm thoả mãn nhu cầu của khách hàng. Hoạt động dịch vụ thanh toán  là một nghiệp vụ phức tạp nhưng rất quan trọng đối với ngân hàng.Một trong những phương tiện thanh toán  có nhiều tiện lợi, đem lại hiệu quả kinh tế cao đó là việc sử dụng séc. Để tìm hiểu về vấn đề này, nhóm em lựa chọn đề tài: “Qui chế pháp lí về thanh toán bằng séc. Những vấn đề pháp lí phát sinh trong quá trình thanh toán bằng séc và đề xuất pháp lí để gia tăng hoạt động thanh toán bằng séc thay cho hoạt động thanh toán bằng tiền mặt”.

PHẦN NỘI DUNG

1. Một số vấn đề lý luận chung về thanh toán bằng séc.

Séc là một phương tiện thanh toán được sử dụng rộng rãi trong các nước có hệ thống ngân hàng phát triển cao. Hiện nay séc là phương tiện chi trả được dùng hầu như phổ biến trong thanh toán nội địa của tất cả các nước. Séc cũng được sử dụng rộng rãi trong thanh toán quốc tế về hàng hóa, cung cấp lao vụ, du lịch và về các chi trả phi mậu dịch khác. Ở Việt Nam, chế độ thanh toán bằng séc hiện hành được thực hiện theo quy định của luật công cụ chuyển nhượng và các quy định cụ thể trong quyết định số 30/2006/QĐ-NHNNN của Thống đốc Ngân Hàng Nhà nước ngày 11/07/2006 về việc Ban hành quy chế cung ứng và sử dụng séc.
17/10/2015
Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về bán hàng đa cấp bất chính - Bài tập học kỳ Luật Cạnh tranh
Như là một xu thế tất yếu của quá trình đổi mới nền kinh tế đất nước, cùng với việc hàng hóa nước ngoài tràn vào Việt Nam thì các phương thức bán hàng “phi truyền thống” rất mới lạ cũng nhanh chóng được du nhập vào nước ta. Bắt đầu xuất hiện ở Việt Nam vào khoảng năm 1998 phát triển mạnh bắt đầu từ năm 2000, sự xuất hiện và bùng nổ của phương thức bán hàng đa cấp trên thực tế đã tạo ra sự hoang mang cho người tiêu dùng và sự lúng túng trong xử lý của các cơ quan quản lý. Hoạt động của đa số các công ty sử dụng phương thức bán hàng đa cấp đã phát sinh nhiều quan hệ phức tạp giữa Doanh nghiệp và người tham gia bán hàng đa cấp. Đồng thời vấn đề chất lượng cũng như giá cả của sản phẩm được cung cấp thông qua phương thức bán hàng đa cấp có nguy cơ gây tổn hại lớn tới quyền và lợi ích của người tiêu dùng. Trước thực trạng cấp bách trên, Luật cạnh tranh được quốc hội thông qua ngày 3/12/2004 (có hiệu lực ngày 1/7/2005) đã quy định về việc ngăn cấm bán hàng đa cấp bất chính. Để hiểu rõ hơn về những quy định của pháp luật về vấn đề này em xin đi sâu làm sáng tỏ đề tài “Thực trạng pháp luật cạnh tranh Việt Nam về bán hàng đa cấp bất chính

NỘI DUNG

I, Một số vấn đề lý luận về bán hàng đa cấp bất chính

1. Khái niệm và đặc trưng của bán hàng đa cấp

1.1. Khái niệm bán hàng đa cấp

Ở Việt Nam, bán hàng đa cấp là một khái niệm mới và lần đầu tiên được chính thức ghi nhận trong Luật Cạnh tranh năm 2004. Trước đó, kiểu kinh doanh này thường được gọi dưới tên là “truyền tiêu đa cấp”,“kinh doanh theo mạng”,“tiếp thị đa tầng”. Trên thế giới phương thức này thường được sử dụng dưới tên gọi “kinh doanh đa cấp” (Multi- Level -Marketing), đây là phương thức tiêu thụ sản phẩm do nhà hóa học người Mỹ Karl Ranborg(1887 – 1973) sáng tạo ra trong khoảng thời gian từ năm 1927 đến năm 1934.