Showing posts with label Tư pháp quốc tế. Show all posts
Showing posts with label Tư pháp quốc tế. Show all posts
12/08/2015
QUYỀN MIỄN TRỪ QUỐC GIA TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ VIỆT NAM
THS. BÀNH QUỐC TUẤN – Khoa Kinh tế , ĐHQG TP. Hồ Chí Minh

Tư pháp quốc tế là một lĩnh vực pháp luật có hệ thống chủ thể riêng của mình bao gồm thể nhân, pháp nhân và quốc gia. Trong đó, quốc gia được xác định là chủ thể đặc biệt của Tư pháp quốc tế. Vấn đề là khi quốc gia tham gia vào các mối quan hệ này, quyền và nghĩa vụ chủ thể của quốc gia hay nói cách khác, quy chế pháp lý của quốc gia được xác định như thế nào. Đối với Việt Nam, khi mà Tư pháp quốc tế chưa phát triển cả về lý luận lẫn thực tiễn, thì việc tiếp tục nghiên cứu và phát triển cả về lý luận lẫn quy định của pháp luật về quyền miễn trừ của quốc gia khi tham gia vào quan hệ dân sự quốc tế có ý nghĩa rất quan trọng trong việc góp phần đưa Tư pháp quốc tế Việt Nam tiến gần hơn các chuẩn mực pháp lý chung của thế giới.
04/05/2015
Điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài bằng các quy phạm xung đột ghi nhận trong Bộ luật dân sự Việt Nam năm 2005
Các quy phạm xung đột ghi nhận trong BLDSVN 2005 

1) Quy phạm xung đột trong lĩnh vực chủ thể

Chủ thể là ngượi tạo lập lên quan hệ dân sự, do đó năng lực chủ thể sẽ quyết đinh giá trị pháp lý của quan hệ pháp luật nói chung và quan hệ TPQT nói riêng. Trong TPQT thì người nước ngoài là một trong những chủ thể cơ bản. Năng lực chủ thể là khả năng mà Nhà nước cho phép cá nhân, tổ chức nào đó tham gia vào quan hệ pháp luật khi đã thỏa mãn những điều kiện nhất định được pháp luật quy định. Năng lực chủ thể bao gồm năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự. 
23/04/2015
Nét đặc trưng, riêng biệt của phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
Phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế là tổng hợp các biện pháp, cách thức mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ dân sự (theo nghĩa rộng) có yếu tố nước ngoài (gọi là quan hệ Tư pháp quốc tế) làm cho các quan hệ này phát triển theo hướng có lợi cho giai cấp thống trị.


Các biện pháp cách thức mà Nhà nước sử dụng để tác động lên các quan hệ Tư pháp quốc tế được biểu hiện ở hai phương pháp cụ thể là (gọi là phương pháp điều chỉnh trực tiếp và phương pháp điều chỉnh gián tiếp).
Căn cứ pháp lí và thực tiễn áp dụng vấn đề miễn trừ tư pháp của quốc gia trong tư pháp quốc tế
1. Thực tiễn quyền miễn trừ tư pháp quốc gia trong Tư pháp quốc tế Việt Nam

Thứ nhất, Tại Việt Nam hiện nay, về mặt lý luận, quyền miễn trừ tư pháp quốc gia bao gồm quyền miễn trừ xét xử, quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế nhằm đảm bảo đơn kiện, quyền miễn trừ đối với các biện pháp cưỡng chế bảo đảm thi hành phán quyết của tòa án nước ngoài. 

Thứ hai, Pháp luật thực định của Việt Nam chưa có quy định chính thức nào về nội dung của quyền miễn trừ tư pháp quốc gia. Pháp lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam ngày 07/9/1993 có một số quy định về quyền miễn trừ tư pháp. Theo khoản 1 Điều 12 Pháp lệnh, “viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ xét xử về hình sự tại Việt Nam. Họ cũng được hưởng quyền miễn trừ xét xử về dân sự và xử phạt hành chính”. Và khoản 3 Điều 12 Pháp lệnh quy định: “viên chức ngoại giao được hưởng quyền miễn trừ đối với các biện pháp thi hành án”. Đây chỉ là những quy định về quyền miễn trừ dành cho viên chức ngoại giao và thành viên gia đình của họ (khoản 1 Điều 17 Pháp lệnh). Không có quy phạm cụ thể nào của Pháp lệnh quy định chi tiết nhà nước nước ngoài có quyền miễn trừ tư pháp quốc gia ở Việt Nam. Khoản 4 Điều 2 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 chỉ quy định: “Cá nhân, cơ quan, tổ chức nước ngoài được hưởng các quyền ưu đãi, miễn trừ ngoại giao hoặc các quyền ưu đãi, miễn trừ lãnh sự theo pháp luật Việt Nam, theo điều ước quốc tế mà Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì vụ việc dân sự có liên quan đến cá nhân, cơ quan, tổ chức đó được giải quyết bằng con đường ngoại giao”. Nhưng ta có thể theo logic suy luận người đại diện cho quốc gia được hưởng quyền miễn trừ tư pháp thì đương nhiên bản thân quốc gia cũng là đối tượng được hưởng quyền miễn trừ tư pháp. Trước đây, Pháp lệnh Thủ tục giải quyết các vụ án dân sự (đã hết hiệu lực thi hành) có quy định: “vụ án dân sự có liên quan đến nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao được giải quyết bằng con đường ngoại giao, trừ trường hợp nhà nước nước ngoài hoặc người được hưởng quy chế ngoại giao đồng ý tham gia tố tụng tại tòa án Việt Nam”. Đây là văn bản pháp luật duy nhất có quy định về quyền miễn trừ của nhà nước nước ngoài trong tố tụng dân sự quốc tế nhưng cũng không đề cập đến nội dung của quyền miễn trừ. Tuy nhiên, từ ngày 01/01/2005 khi Bộ luật Tố tụng dân sự có hiệu lực pháp luật thì không còn có quy phạm nào thừa nhận quyền miễn trừ tư pháp của nhà nước nước ngoài ở Việt Nam. 
22/04/2015
Quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc giải quyết xung đột pháp luật về nội dung hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài
“Tự do trong khuôn khổ của pháp luật” - mọi thỏa thuận của các bên chủ thể hợp đồng, trong đó bao hàm việc chọn luật áp dụng vẫn phải nằm trong phạm vi mà pháp luật cho phép. Pháp luật cho phép là những quy định nào? Câu trả lời không quá khó cho những hợp đồng trong nước, nhưng sẽ phức tạp hơn nhiều đối với các hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài khi mà tính chất “quốc tế” của chúng đưa lại hệ quả là “khả năng” tham gia chi phối của nhiều hệ thống pháp luật của các nước khác nhau. Lúc đó, chúng ta phải soi rọi vào pháp luật nào để tìm kiếm tính hợp pháp của việc chọn luật áp dụng?


Để điều chỉnh các quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nói chung, trong đó bao hàm hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài thì mỗi nước có một ngành luật riêng - tư pháp quốc tế, một số nước gọi là Luật xung đột (Private International Law, Conflict of Law) [1]. Nhưng như trên đã phân tích về thẩm quyền giải quyết, tranh chấp về hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài có thể được giải quyết bởi cơ quan tài phán nước này nhưng cũng có thể bởi cơ quan tài phán nước khác. Về nguyên tắc, cơ quan tài phán một nước sẽ áp dụng tư pháp quốc tế của nước đó để xem xét vụ việc dân sự có yếu tố nước ngoài. Vì thế, tư pháp quốc tế của nước có cơ quan tài phán thụ lý tranh chấp về hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài sẽ là nguồn pháp luật xác định thỏa thuận chọn luật áp dụng của các bên chủ thể là hợp pháp hay không [2]. Phân tích này cho thấy, việc xác định hệ thống pháp luật được dùng để đánh giá tính hợp pháp của thỏa thuận chọn luật giữa các bên chủ thể trong hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài phụ thuộc vào việc cơ quan tài phán thụ lý vụ việc tranh chấp thuộc nước nào. Do đó, xem xét thỏa thuận chọn luật áp dụng cho hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài cần phải đặt trong sự gắn kết với từng con đường giải quyết tranh chấp.
12/02/2015
Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của tòa án việt nam - Bài tập học kỳ Tư pháp quốc tế
Ý NGHĨA CỦA VIỆC XÁC ĐỊNH THẨM QUYỀN DÂN SỰ QUỐC TẾ

Nhu cầu giao lưu quốc tế giữa các quốc gia gia tăng không ngừng theo từng giai đoạn phát triển, cùng với sự gia tăng đột biến về số lượng, đó là sự phong phú và đa dạng của các loại hình quan hệ. Mỗi mối quan hệ luôn hình thành trên cơ sở lợi ích hữu hình hoặc vô hình giữa các chủ thể nhất định. Do đó, việc giải quyết các tranh chấp phát sinh giữa các chủ thể này khi xảy ra vấn đề xung đột lợi ích là nhu cầu tất yếu của xã hội, nhà nước và pháp luật ra đời không ngoài mục đích trên.
01/02/2015
Thực tiễn ủy thác tư pháp quốc tế tại Việt Nam - Bài tập tư pháp quốc tế
Thực tiễn tư pháp Việt Nam trong thời gian qua cho thấy số lượng các ủy thác quốc tế ngày càng tăng, có cả loại ủy thác theo điều ước quốc tế (Hiệp định tương trợ tư pháp) và có loại ủy thác ngoài các điều ước quốc tế (giữa Việt Nam và các nước chưa có hiệp định tương trợ tư pháp). Theo quy định của các hiệp định tương trợ tư pháp mà Việt Nam đã ký kết với nước ngòai thì ủy thác tư pháp quốc tế là phương tiện để các nước ký kết thực hiện tương trợ tư pháp trong lĩnh vực dân sự, hôn nhân – gia đình và hình sự. Các ủy thác tư pháp theo hiệp định phải được lập thành văn bản.

1. Nguyên tắc và điều kiện thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế tại Việt Nam:

Các nguyên tắc tương trợ tư pháp theo pháp luật Việt Nam:
Thực tiễn thực hiện hoạt động ủy thác Tư pháp quốc tế giữa Việt Nam với các nước không ký kết điều ước
Trong thực tiễn quan hệ quốc tế hoạt động tương trợ tư pháp chủ yếu được thực hiện thông qua các điều ước quốc tế đa phương hoặc song phương. Trường hợp không có điều ước quốc tế, hoạt động tương trợ tư pháp được thực hiện theo pháp luật của nước được yêu cầu trên cơ sở nguyên tắc có đi có lại. hiện nay, các hoạt động tương trợ tư pháp mới chỉ được quy định trong các Hiệp định Tương trợ tư pháp giữa Việt Nam và một số nước.

Nội dung chính của các hiệp định chủ yếu đề cập đến các vấn đề cách thức lien hệ với tòa án, trợ giúp pháp lý, chuyển giao giấy tờ, thu thập chứng cứ…giữa các cơ quan tư pháp hai nước trong việc giải quyết các tranh chấp dân sự, lao động, hôn nhân gia đình. Đặc biệt, các hiệp định đã xây dựng một cơ chế thực hiện các hoạt động ủy thác tư pháp nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho tòa án cũng như cho các bên trong việc giải quyết các vụ việc dân sự, thương mại, hôn nhân gia đình và lĩnh vực hình sự giữa các nước hữu quan.
Khái niệm ủy thác tư pháp - Bài tập tư pháp quốc tế
Khái niệm ủy thác tư pháp

Theo quy định tại điều 6, Luật Tương trợ tư pháp 2008: “ Ủy thác tư pháp là yêu cầu bằng văn bản của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài về việc thực hiện một hoặc một số hoạt động tương trợ tư pháp theo quy định của pháp luật nước có lien quan hoặc điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên. Tương trợ tư pháp được thực hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài thông qua ủy thác tư pháp”.
Vấn đề ủy thác tư pháp quốc tế theo quy định của các điều ước quốc tế song phương Việt Nam kí kết với các nước
Vấn đề ủy thác tư pháp quốc tế theo quy định của các điều ước quốc tế song phương Việt Nam kí kết với các nước.


Hoạt động tương trợ tư pháp quốc tế của Việt Nam trong lĩnh vực dân sự với các nước được thực hiện trên cơ sở các Hiệp định Tương trợ tư pháp (và pháp lý) được ký kết giữa Nhà nước ta với nước ngoài. Hiện nay, trên đầy đủ các lĩnh vực dân sự, thương mại, hình sự, dẫn độ, chuyển giao người bị kết án, Việt Nam đã ký, đã và đang chuẩn bị đàm phán, chuẩn bị rà soát, sửa đổi, hiện đại hóa rất nhiều Hiệp định TTTP với các nước. Dưới đây là một số liệt kê dựa trên hiểu biết của em:
Trình bày ủy thác tư pháp quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành - Bài tập Tư pháp quốc tế
1. Ủy thác tư pháp quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

Hiện nay pháp luật trong nước cũng đã xây dựng một số quy định về tương trợ tư pháp, cụ thể:

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã đưa vào một số quy định về tương trợ tư pháp tại Chương XXXVI (từ điều 414 đến điều 418).
Cách thức ủy thác tư pháp theo pháp luật Việt Nam và theo các điều ước quốc tế song phương mà Việt Nam tham gia - Bài tập học kỳ Tư pháp quốc tế
1. Ủy thác tư pháp quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành.

Hiện nay pháp luật trong nước cũng đã xây dựng một số quy định về tương trợ tư pháp, cụ thể:

Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2004 đã đưa vào một số quy định về tương trợ tư pháp tại Chương XXXVI (từ điều 414 đến điều 418).

Luật Tương trợ tư pháp được Quốc hội thông qua ngày 21/11/2007 và có hiệu lực từ ngày 1/7/2008.
30/01/2015
Bình luận về các dấu hiệu để xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành
Bài tập học kỳ Tư pháp quốc tế.

Thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế là hoạt động của toà án một nước trong việc giải quyết các vụ việc phát sinh từ các mối quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài, thuộc thẩm quyền xét xử của toà án theo một thể thức do luật định. Do vậy, trong tố tụng dân sự quốc tế, thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế tức là thẩm quyền của toà án tư pháp một nước nhất định đối với việc xét xử các vụ việc dân sự quốc tế cụ thể. Để xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế thì cần phải có những dấu hiệu nhất định. Vì vậy nhóm xin chọn đề tài số 1: “Bình luận về các dấu hiệu để xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành” để làm rõ hơn những dấu hiệu xác định thẩm quyền xét xử dân sự quốc tế của tòa án Việt Nam theo quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay.
20/01/2015
Chế định ly hôn trong tư pháp quốc tế của Việt Nam
CHẾ ĐỊNH LY HÔN TRONG TƯ PHÁP QUỐC TẾ CỦA VIỆT NAM

1.   Xác định luật áp dụng


Văn bản áp dụng: Xung đột pháp luật trong lĩnh vực ly hôn được giải quyết tại Điều 104 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000.
16/01/2015
Điều kiện pháp lý để người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được bảo hộ quyền tác giả tại Việt Nam và liên hệ thực tiễn
Bài tập học kỳ Tư pháp quốc tế có đáp án.

A. MỞ BÀI


Quyền tác giả là một nhóm quyền của Sở hữu trí tuệ, được Nhà nước bảo hộ cho các tác giả cho một thời hạn nhất định. Mỗi một quốc gia khác nhau thì có những nội dung về bảo hộ quyền cho tác giả khác nhau, không chỉ với các tác giả trong nước mà còn có các chế định để bảo vệ quyền cho tác giả là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài. Các chế định này được quy định cụ thể trong các văn bản quy phạm pháp luật và là cơ sở pháp lý để thực thi việc bảo hộ quyền tác giả của họ.Theo quy định của pháp luật Việt Nam, đối với các tác giả là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam đều được bảo hộ quyền tác giả. 
Giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam
Hợp đồng trong tư pháp quôc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài của một hợp đồng trong tư pháp quốc tế được thể hiện ở một trong những dấu hiệu như: các bên chủ thể ký kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau; hợp đồng ký kết ở nước ngoài (nước các bên chủ thể không mang quốc tịch hoặc không có trụ sở); đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài. Vậy vấn đề giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam như thế nào chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu. Hợp đồng trong tư pháp quôc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài của một hợp đồng trong tư pháp quốc tế được thể hiện ở một trong những dấu hiệu như: các bên chủ thể ký kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau; hợp đồng ký kết ở nước ngoài (nước các bên chủ thể không mang quốc tịch hoặc không có trụ sở); đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài. Vậy vấn đề giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam như thế nào chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu.

Hợp đồng trong tư pháp quôc tế là hợp đồng dân sự có yếu tố nước ngoài. Yếu tố nước ngoài của một hợp đồng trong tư pháp quốc tế được thể hiện ở một trong những dấu hiệu như: các bên chủ thể ký kết hợp đồng có quốc tịch khác nhau; hợp đồng ký kết ở nước ngoài (nước các bên chủ thể không mang quốc tịch hoặc không có trụ sở); đối tượng của hợp đồng là tài sản ở nước ngoài. Vậy vấn đề giải quyết xung đột pháp luật về hình thức hợp đồng quốc tế theo quy định của pháp luật Việt Nam như thế nào chúng ta hãy cùng nhau tìm hiểu.
Tại sao lại có hiện tượng xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế - Bài tập cá nhân Tư pháp quốc tế
Mỗi quốc gia đều tự xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật riêng nhằm khẳng định chủ quyền cũng như bảo vệ quyền lợi cho công dân nước mình..  Tuy nhiên, giữa các hệ thống pháp luật này luôn có sự khác nhau, thậm trí là trái ngược nhau do nhiều nguyên nhân. Trong xu thế hội nhập toàn cầu hiện nay, ít hay nhiều các quốc gia sẽ xích lại gần nhau để cùng hợp tác và phát triển . Ở đó, xung đột pháp luật xảy ra khi hai hay nhiều HTPL đồng thời đều có thể áp dụng đề điều chỉnh một QHPL nào đó. Trong phạm vi bài viết này, em xin làm rõ vấn đề: “Tại sao lại có hiện tượng xung đột pháp luật trong tư pháp quốc tế ?”.

II. NỘI DUNG

1, Khái niệm xung đột pháp luật trong TPQT

Hiện tượng pháp luật của hai hay nhiều nước khác nhau cùng có thể được áp dụng để điều chỉnh các mối quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài được gọi là hiện tượng xung đột pháp luật.

2.  Nguyên nhân làm phát sinh hiện tượng xung đột pháp luật:


Quan hệ dân sự, hôn nhân gia đình, lao động, thương mại và tố tụng dân sự có yếu tố nước ngoài không được điều chỉnh bằng quy phạm thực chất thống nhất. 
Chứng minh rằng quy phạm pháp luật xung đột là quy phạm đặc thù của tư pháp quốc tế - Bài tập cá nhân Tư pháp quốc tế
Mỗi quốc gia đều tự xây dựng cho mình một hệ thống pháp luật riêng nhằm khẳng định chủ quyền cũng như bảo vệ quyền lợi cho công dân nước mình. Giữa các hệ thống pháp luật này luôn có sự khác nhau, thậm trí là trái ngược nhau do những nguyên nhân về điều kiện về kinh tế, chính trị, xã hội hay hoàn cảnh địa lý. Trong xu thế hội nhập toàn cầu, ít hay nhiều các quốc gia sẽ xích lại gần nhau để cùng hợp tác và phát triển. Khi đó, xung đột pháp luật xảy ra khi hai hay nhiều hệ thống pháp luật đồng thời đều có thể áp dụng đề điều chỉnh một quan hệ pháp luật nào đó và giữa các hệ thống pháp luật này có sự khác biệt về các qui định cụ thể khi giải quyết cùng 1 vấn đề pháp lý. Hiện tượng xung đột pháp luật này diễn ra phổ biến trong hầu hết các quan hệ thuộc đối tượng điều chỉnh của Tư pháp quốc tế. Do vậy, cần có các quy phạm pháp luật phù hợp điều chỉnh khi xảy ra xung đột, và quy phạm pháp luật xung đột là một trong những loại quy phạm đó
Trình bày ủy thác tư pháp quốc tế theo qui định của các điều ước quốc tế song phương Việt Nam kí kết với các nước
Bài tập học kỳ Tư pháp quốc tế có đáp án.


Đề bài: Trình bày ủy thác tư pháp quốc tế theo qui định của các điều ước quốc tế song phương Việt Nam kí kết với các nước? Thực tiễn thực hiện ủy thác tư pháp quốc tế giữa Việt Nam với các nước kí kết điều ước quốc tế về vấn đề này.
09/01/2015
Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài. Nêu hướng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này - Bài tập học kỳ - Tư pháp quốc tế
Thừa kế là một trong  những chế định quan trọng của dân luật các nước và cũng là chế định quan trọng trong tư pháp quốc tế. về nguyên tắc, các quan hệ nảy sinh trong phạm vi quốc gia nào thì do pháp luật của quốc gia đó điều chỉnh. Tuy nhiên trong điều kiện giao lưu và hợp tác quốc tế ngày càng phát triển thì nhiều  quan hệ về thừa kế đã vượt ra khỏi phạm vi điều chỉnh của hệ thống pháp luật một nước. đó là những quan hệ có yếu tố nước ngoài. Những quan hệ này thuộc phạm vi điiều chỉnh của tư pháp quốc tế và thường nảy sinh trong các trường hợp: khi người để lại thừa kế và người hưởng thừa kế mà tài sản đang ở nước ngoài, khi di chúc được lập ở nước ngoài, theo pháp luật nước ngoài. Ngày nay, do nhiều nguyên nhân khác nhau, các vụ việc về thừa kế có yếu tố nước ngoài phát sinh trong đời sống quốc tế ngày càng phát triển đa dạng, phong phú, phức tạp. giải quyết tốt các vụ việc này có tầm quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi ích hợp pháp của công dân các nước khác nhau, đồng thời góp phần vào sự phát triển quan hệ hợp tác giữa các quốc gia . Chính vì tầm quan trọng của chế định thừa kế trong tư pháp quốc tế, trong bài tập lớn của mình, em xin trình bày đề tài: “ Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo pháp luật có yếu tố nước ngoài. Nêu hướng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này”.