30/04/2014
Công ty Luật Quốc gia Việt Nam tuyển 5 cử nhân Luật làm việc tại Quảng Ninh
Mô tả công việc
Tư vấn pháp luật cho khách hàng và thực hiện các công việc, hành nghề pháp luật khác trong phạm vi hoạt động của công ty

Quyền lợi:
Lương, thưởng theo vụ việc, lương tháng 13; Bảo hiểm nghề nghiệp, bảo hiểm theo Luật lao động và các chế độ khác trong quá trình hành nghề, công tác của Luật sư, nhân viên.
Hãng luật IMC tuyển 5 thực tập sinh luật chuyên ngành bất động sản
Mô tả công việc
- Làm việc tại văn phòng: đọc văn bản, hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến bất động sản.
- Tiếp xúc khách hàng, trực tiếp tham gia vào việc tư vấn các vụ việc cụ thể;
- Các công việc nội bộ khác theo sự phân công của công ty.

Quyền lợi:
- Được đào tạo về chuyên môn, kĩ năng xử lý và giải quyết các yêu cầu tư vấn bất động sản từ các luật sư và các chuyên viên giàu kinh nghiệm
- Trang bị và rèn luyện phương pháp tiếp cận vấn đề, phương pháp làm việc.
Công ty Luật TNHH Đức An tuyển 2 nữ tập sự hành nghề luật sư
Mô tả công việc:
- Trợ lý cho luật sư, hỗ trợ tư vấn pháp luật.
- Tham gia đại diện theo ủy quyền trong vụ kiện theo sự phân công của luật sư.

Yêu cầu:
- Nữ không quá 28 tuổi.
- Tốt nghiệp đại học Luật hoặc ĐH chuyên ngành Luật.
- Thông thạo vi tính văn phòng, soạn thảo văn bản, kỹ năng giao tiếp tốt.
- Cẩn thận, chính xác và tự chủ trong công việc.
- Bảo mật, tinh thần trách nhiệm cao, chịu được áp lực nghề nghiệp và có tinh thần cầu tiến, chịu khó học hỏi.
Văn phòng công chứng Hồ Gươm tuyển thư ký công chứng viên, yêu cầu 1 năm kinh nghiệm
Mô tả công việc

- Tư vấn cho khách hàng các thủ tục và quy định pháp luật về công chứng
- Tiếp nhận, soạn thảo hồ sơ công chứng để trình ký
- Hỗ trợ các công việc khác cho công chứng viên

Quyền lợi:

- Lương (Theo quy chế của văn phòng)
- Thưởng ( Theo quy chế của văn phòng )
- Phụ cấp ( Theo quy chế của văn phòng )
- BHXH, BHYT ( Theo quy chế của văn phòng )
- Các quyên lợi khác theo quy định của pháp luật và quy chế của văn phòng
Viện nghiên cứu khoa học Biển và Hải đảo tuyển nghiên cứu viên, yêu cầu tiếng Anh khá, có kiến thức trong lĩnh vực Luật biển quốc tế
Mô tả công việc

- Thực hiện công việc nghiên cứu chuyên môn trong lĩnh vực Luật quốc tế, đặc biệt là Luật biển quốc tế, như: nghiên cứu viết chuyên đề, tham luận trong phạm vi các đề tài, dự án hoặc hoạt động khoa học khác của Trung tâm.
- Tham gia các hoạt động hành chính quản trị văn phòng, tổ chức hội thảo khoa học và các sự kiện khác trong phạm vi hoạt động nghiên cứu của Viện.
- Phiên dịch, dịch thuật các tài liệu chuyên ngành có liên quan

Đề cương ôn tập Lịch sử Nhà nước và Pháp luật thế giới (phần 1)
Câu 1: Quá trình hình thành nhà nước-pháp luật. Đặc điểm con đường hình thành nhà nước ở phương Đông.

1. Quá trình hình thành Nhà nước.

Có rất nhiều quan điểm khác nhau về nguồn gốc nhà nước.

Theo thuyết Thần học, cho rằng nhà nươc là do thượng đế sinh ra để quản lý xã hội, quyền lực nhà nước là vĩnh cửu và vô tận nên việc phục tùng quyền lực ấy là cần thiết và tất yếu.

Theo thuyết khế ước xã hội, nhà nước là một sản phẩm của một bản hợp đồng(khế ước) giữa những con người sống trong trạng thái tự nhiên không có nhà nước. Khi đó, nhà nước phải phục tùng xã hội, phục vụ mọi thành viên của xã hội. Khi nhà nước không thực hiện được chức năng của nó, các thành viên trong xã hội sẽ huỷ bỏ khế ước cũ lập ra một khế ước mới, một nhà nước tiến bộ hơn sẽ ra đời.

Ngoài ra còn có thuyết gia trưởng, thuyết tâm lý, thuyết bạo lực...

Theo học thuyết của chủ nghĩa Mác-Lênin, nhà nước ra đời trên cơ sở của sự tan rã chế độ công xã nguyên thuỷ. Có hai nguyên nhân dẫn đến sự tan rã của chế độ công xã nguyên thuỷ, đó là sự xuất hiện chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất (nguyên nhân kinh tế) và sự mâu thuẫn giữa hai giai cấp đối kháng trong xã hôị, mâu thuẫn này ngày càng trở nên gay gắt đến mức không thể điều hồ được nữa (nguyên nhân xã hội).

Chế độ công xã nguyên thuỷ, thị tộc, bộ lạc, bào tộc là cách thức tổ chức đầu tiên của loài người trong buổi bình minh. Trong chế độ công xã nguyên thuỷ, mọi người đều bình đẳng như nhau trong lao động và hưởng thụ, trong quyền lợi và nghĩa vụ. Khi lực lượng sản xuất phát triển dẫn đến năng suất lao động ngày càng tăng lên, đặc biệt khi có công cụ lao động bằng kim loại xuất hiện cùng với những kinh nghiệm đã tích luỹ được đã tạo nên bước phát triển nhảy vọt trong trồng trọt và nghề thủ công. Dẫn đến sự phân công lao động lần thứ nhất, trồng trọt tách khỏi chăn nuôi. Sau đó, các nghề thủ công cũng phát triển mạnh tạo ra sự phân công lao động lầ thứ hai : thủ công nghiệp tách khỏi nông nghiệp. Sau hai lần phân công lao động, xã hội đã có sự phân tầng. Sự chuyên môn hoá của các ngành sản xuất đã làm cho nhu cầu trao đổi hàng hoá giữa các bộ phận dân cư ngày một tăng cao. Điều này dẫn đến sự phân công lao động lần thứ ba, giao lưu hàng hoá tăng nhanh và thương nghiệp xuất hiện. Sau lần phân công lao động thứ ba này, xã hội đã bị phân hoá một cách sâu sắc. Do sự phân công lao động nên các ngành kinh tế phát triển mạnh, làm cho sản phẩm lao động ngày càng nhiều lên dẫn đến dư thừa. Lúc này trong xã hội đã xuất hiện một số người có quyền lực công nhiên đi chiếm đoạt phần sản phẩm dư thừa đó và biến nó thành của riêng. Chế độ tư hữu về tài sản dần dần xuất hiện. Những người này dần dần trở thành những người chuyên đi bóc lột còn bộ phận đông dân cư trở thành những người bị bóc lột cả về tư liệu sản xuất và sản phẩm lao động. Chế độ tư hữu ngày càng được củng cố và phát triển tất yếu dẫn đến việc hình thành các tập đoàn người trong xã hội có địa vị kinh tế khác hẳnh nhau đó là tập đoàn những người giàu có (chủ nô), tập đoàn nông dân-thợ thủ công với chút ít tài sản (bình dân) và tập đoàn thứ ba là tù binh chiến tranh và nô lệ (nô lệ). 

Mâu thuẫn giữa giai cấp bóc lột và bị bóc lột ngày càng trở nên gay gắt, làm cho chế độ công xã nguyên thuỷ trước đây với thị tộc, bộ lạc không thể kiểm soát, quản lý xã hội được nữa, mà cần một tổ chúc mới ra đời, đó chính là nhà nước.Nhà nước ra  đời, đó là sự thay đổi hẳn về lượng. Đó là một bộ máy bạo lức, gồm có quân đội, cảnh sát, nhà tù...để đàn áp những người lao động.
Bài tập học kỳ Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới - Lĩnh vực hôn nhân gia đình của bộ luật Hammurabi
1. Khái niệm hôn nhân gia đình theo luật La Mã.

Hôn nhân theo luật La Mã là “ liên minh suốt đời giữa người đàn ông và đàn bà cùng chung quyền của con người và Thượng đế”. Trong khi đó, ở bộ luật Hamurabi thì chưa khái quát hóa được thành khái niệm. Nội dung chủ yếu của chế định này tập trung điều chỉnh các vấn đề như: kết hôn, ly hôn; quan hệ thứ bậc trong gia đình; chế độ tài sản vợ chồng; quan hệ cha mẹ con cái; vấn đề con nuôi.

2. Những nội dung cơ bản trong lĩnh vực hôn nhân gia đình của bộ luật Hammurabi.

- Bộ luật Hammurabi thừa nhận hôn nhân trước pháp luật. Qua đó, kết hôn làm phát sinh quan hệ tài sản, nhân thân, và quyền thừa kế sau này.

- Bộ luật Hamurabi xác lập một chế độ hôn nhân bất bình đẳng, không dựa trên sự tự nguyện của hai bên. Người con trai có thể trực tiếp đến nhà bố cô gái để xin hỏi cưới hoặc bố của anh ta sẽ đi hỏi vợ cho con (điều 155, 156).
Bài tập học kỳ - Môn Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới - K38 - Kì 2 2013-2014
2. Đánh giá những nội dung cơ bản trong lĩnh vực thừa kế của bộ luật Hammurabi.
3. Đánh giá những nội dung cơ bản của chế định quyền sở hữu tài sản và chế định hợp đồng trong luật Dân sự La Mã thời cộng hòa hậu kì và thời kì quân chủ.
4. Đánh giá những nội dung cơ bản trong lĩnh vực hợp đồng của bộ luật Hammurabi.
5. Đánh giá những chính sách pháp luật của nhà Tây Chu.
6. Phân tích nội dung cơ bản của chế định thừa kế của luật La Mã thời cộng hòa hậu kì và thời kì quân chủ.
7. So sánh cơ sở thiết lập hình thức chính thể nhà nước quân chủ chuyên chế ở phương Đông và La Mã thời kì cổ đại.
8. Phân tích cơ sở thiết lập và những biểu hiện của nhà nước phân quyền cắt cử phong kiến Tây Âu.
9. So sánh hình thức chính thể nhà nước quân chủ chuyên chế ở Trung Quốc và Tây Âu thời kì phong kiến.
10. Đánh giá việc áp dụng học thuyết phân chia quyền lực trong bộ máy nhà nước Mỹ ở trung ương theo hiến pháp 1787.
11. So sánh hình thức chính thể nhà nước của nhà nước tư sản Anh và Mỹ.
12. Đánh giá địa vị pháp lí của tổng thống Mỹ theo quy định của Hiến pháp 1787.
13. Phân tích tác động của cuộc cách mạng tư sản Anh đến sự thiết lập hình thức chính thể và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Anh.
14. Phân tích tác động của cuộc cách mạng tư sản Mỹ đến sự thiết lập hình thức chính thể và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước tư sản Mỹ.
15. So sánh địa vị pháp lý của nhà vua Anh và tổng thống Mĩ trong nhà nước tư sản Anh, Mỹ thời cận đại.
16. So sánh cách thức thành lập, thẩm quyền của Nghị viện Anh và Nghị viện Mĩ thời cận đại.
Bài tập nhóm đợt 2 - Môn Lịch sử Nhà nước và pháp luật thế giới - K38 - Kì 2 2013-2014
1. Đánh giá những quy định trong lĩnh vực hình sự của bộ luật Hammurabi.
2. So sánh hình thức chính thể nhà nước của nhà nước thành bang Xpác và nhà nước thành bang Aten. Đánh giá về tính dân chủ của nhà nước thành bang Aten.
3. So sánh chế định hợp đồng của luật Dân sự La Mã thời cộng hòa hậu kì và thời kì quân chủ với chế định hợp đồng của bộ luật Hammurabi.
4. Phân tích cơ sở thiết lập và cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước La Mã qua các thời kì.
5. Phân tích cơ sở tư tưởng cho sự ra đời và phát triển của nhà nước và pháp luật phong kiến Trung Quốc.
6. Phân tích quá trình hoàn thiện cơ cấu tổ chức bộ máy nhà nước phong kiến Trung Quốc ở chính quyền trung ương qua các triều đại Tần, Đường và Minh.
Link download Bìa bài tập - Trường ĐH Luật HN
Link download Bìa bài tập
16/04/2014
Công ty TNHH tư vấn Minh Anh tuyển thực tập ngành luật
Công ty TNHH tư vấn Minh Anh tuyển thực tập ngành luật

Mô tả công việc:
- Học tập và rèn luyện kỹ năng tư vấn;
- Thực hiện các công việc dưới sự hướng dẫn của Luật sư tại văn phòng;

Số lượng cần tuyển: 2

Quyền lợi được hưởng:
- Được tham gia đào đào tạo kỹ năng về nghề Luật tại văn phòng;
- Được tham gia trực tiếp giải quyết các công việc dưới sự hướng dẫn của các Luật sư tại văn phòng;
- Có thể được nhận vào làm ngay sau thời gian thực tập.
Văn phòng công chứng Quốc Thái tuyển nam thư ký công chứng viên 1 năm kinh nghiệm
Văn phòng công chứng Quốc Thái tuyển nam thư ký công chứng viên 1 năm kinh nghiệm

* Mô tả công việc:
- Giúp việc cho công chứng viên;
- Soạn thảo hồ Hợp đồng, văn bản công chứng;
- Thực hiện các công việc khác theo chuyên môn và theo sự phân công, sắp xếp của Văn Phòng

* Số lượng cần tuyển: 3

* Quyền lợi được hưởng:
- Được làm việc trong môi trường năng động, nhiều cơ hội thăng tiến.
- Mức lương tương xứng với khả năng làm việc,
- Chế độ BHXH, BHYT, BHTN, các chế độ khác theo quy định của pháp luật và quy chế của Văn phòng.
Công ty Luật TNHH Luật sư Tài năng Việt tuyển nữ nhân viên Hành chính - Pháp lý dưới 1 năm kinh nghiệm
* Địa điểm làm việc: Hà Nội

* Mức lương: 1 - 3 triệu
* Mô tả công việc:
- Thư ký luật sư
- Tư vấn pháp lý
- Soạn thảo đơn thư, giấy tờ văn phòng
- Phụ trách thêm các công việc hành chính văn phòng

* Số lượng cần tuyển: 1
* Quyền lợi được hưởng:
- Lương, trợ cấp theo công việc
- Thưởng các kỳ lễ
- BHYT, BHXH
12/04/2014
Công ty TNHH Luật Gia Đức tuyển trợ lý luật sư 1 năm kinh nghiệm
Công ty TNHH Luật Gia Đức tuyển trợ lý luật sư 1 năm kinh nghiệm

Mô tả công việc:
- Tiếp xúc, xác minh thông tin của khách hàng
- Thực hiện quá trình tố tụng và các biện pháp chuyên môn khác

Số lượng cần tuyển: 2

Quyền lợi được hưởng:
- Được đào tạo và hỗ trợ thực hiện công việc
- Môi trường công việc năng động, đoàn kết
- Thu nhập: Lương cơ bản + bảo hiểm theo quy định pháp luật
Công ty Luật Thanh Thiên Trường tuyển nam nhân viên học việc trợ lý luật sư (chưa yêu cầu kinh nghiệm)
Công ty Luật Thanh Thiên Trường tuyển nam nhân viên học việc trợ lý luật sư

Mô tả công việc:
- Tham gia thực hiện hồ sơ, giải quyết vụ việc;
- Làm việc trực tiếp với khách hàng trong quá trình thực hiện hồ sơ;
- Xử lý công việc tại các cơ quan Nhà nước có thẩm quyền;
- Công việc sẽ được trao đổi cụ thể hơn khi phỏng vấn.

Số lượng cần tuyển: 5

Quyền lợi được hưởng:
- Được đào tạo kỹ năng trở thành Trợ lý Luật sư
- Được học việc trong môi trường luôn đề cao tinh thần chia sẻ và học hỏi nâng cao năng lực;
- Được hỗ trợ tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ, kỹ năng do Công ty, Cơ quan Nhà nước cùng các đơn vị đào tạo uy tín tổ chức;

Số năm kinh nghiệm: Chưa có kinh nghiệm
Văn phòng luật sư VLAW tuyển nữ nhân viên tư vấn luật (tốt nghiệp ĐH Luật HN điểm >6.8, TOEIC tương đương >450)
Văn phòng luật sư VLAW tuyển nữ nhân viên tư vấn luật (tốt nghiệp ĐH Luật HN điểm >6.8, TOEIC tương đương >450)

Yêu cầu:
- Tốt nghiệp ĐH Luật chính quy. Điểm từ 6.8 trở lên.
- Tiếng Anh trình độ B (tương đương >450 TOEIC), vi tính văn phòng thành thạo, kỹ năng giao tiếp tốt.
- Ngoại hình ưa nhìn, nhanh nhẹn, trung thực.
- Ưu tiên những người đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghiệp vụ Công Chứng hoặc đã từng làm việc tại cái Phòng/ Văn phòng Công chứng
- Có xe máy.

Địa điểm làm việc:
1. Tại phố Ga, Thị trấn Thường Tín, Hà Nội.
2. Trụ sở công ty 99 Bạch Đằng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Văn phòng luật sư VLAW tuyển nữ thư ký vp công chứng (tốt nghiệp ĐH Luật HN điểm >6.8, TOEIC tương đương >450)
Văn phòng luật sư VLAW tuyển nữ thư ký vp công chứng (tốt nghiệp ĐH Luật HN điểm >6.8, TOEIC tương đương >450)

Yêu cầu:
- Tốt nghiệp ĐH Luật chính quy. Điểm từ 6.8 trở lên.
- Tiếng Anh trình độ B (tương đương >450 TOEIC), vi tính văn phòng thành thạo, kỹ năng giao tiếp tốt.
- Ngoại hình ưa nhìn, nhanh nhẹn, trung thực.
- Ưu tiễn những người đã tốt nghiệp khóa đào tạo nghiệp vụ Công Chứng hoặc đã từng làm việc tại cái Phòng/ Văn phòng Công chứng
- Có xe máy.

Địa điểm làm việc:
1. Tại phố Ga, Thị trấn Thường Tín, Hà Nội.
2. Trụ sở công ty 99 Bạch Đằng, Hoàn Kiếm, Hà Nội.
Công ty Luật Minh Gia tuyển Nhân viên tư vấn luật (yêu cầu tốt nghiệp ĐH Luật HN, chấp nhận dưới 1 năm kinh nghiệm, ưu tiên điểm TOEIC cao)
Công ty Luật Minh Gia tuyển Nhân viên tư vấn luật (yêu cầu tốt nghiệp ĐH Luật HN, chấp nhận dưới 1 năm kinh nghiệm, ưu tiên điểm TOEIC cao)

Mô tả công việc:
Tư vấn pháp luật qua tổng đài điện thoại
Tư vấn pháp luật qua Email của Công ty
Tư vấn khách hàng trực tiếp
Làm hồ sơ tố tụng liên quan
Công ty Cổ phần Appota tuyển dụng nhân viên pháp lý (chấp nhận nhân viên chưa có kinh nghiệm nhưng yêu cầu TOEIC >700)
Công ty Cổ phần Appota tuyển dụng nhân viên pháp lý (chấp nhận nhân viên chưa có kinh nghiệm nhưng yêu cầu TOEIC >700)

Hình thức làm việc: Toàn thời gian cố định

Địa điểm làm việc: Hà Nội

Mức lương: 3 - 5 triệu

Mô tả công việc:
- Soản thảo công văn, hợp đồng đảm bảo tính pháp lý cho giấy tờ của công ty
- Dịch các tài liệu mang tính Pháp lý từ tiếng Anh sang tiếng Việt
- Hỗ trợ nhân viên pháp lý và hành chính
- Trao đổi cụ thể khi phỏng vấn
11/04/2014
Công ty luật SPVN tuyển dụng thực tập pháp lý tại Hà Nội
[TIN TUYỂN DỤNG] Tuyển dụng thực tập pháp lý tại HN

* Mô tả công việc:
- Soạn thảo hồ sơ;
- Tư vấn khách hàng qua điện thoại, email hoặc gặp trực tiếp;
- Nộp hồ sơ và làm việc với chuyên viên;
- Trong trường hợp phù hợp, sẽ được bàn giao 1 máy điện thoại viên trực Tổng đài tư vấn luật và có thể phát huy khả năng tư vấn cũng như nhanh chóng mở mang kiến thức về mọi lĩnh vực pháp lý phổ biến (Hình sự, dân sự, Hôn nhân & GĐ, Thuế v.v...) qua các vụ việc cụ thể của khách hàng gọi điện đến Tổng đài.
08/04/2014
Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự VN - Khoa Luật ĐH Cần Thơ
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hình sự
I. Những vấn đề chung

1. Khái niệm kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm.

Tại Điều 19 Luật tổ chức Viện kiểm sát nhân dân năm 2002 quy định “khi thực hành quyền công tố  và  kiểm sát  xét xử  các  vụ án  hình  sự,  Viện kiểm  sát nhân dân có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm, tái thẩm các bản án, quyết định của Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật”. như vậy, “kháng nghị” không chỉ là cơ sở làm phát sinh thủ tục phúc thẩm mà còn là căn  cứ  làm  phát  sinh  thủ  tục  giám  đốc  thẩm  và  tái  thẩm.  Kháng  nghị  là  hoạt động trọng tâm thể hiện chức năng của Viện kiểm sát nhưng hiện nay lại chưa có một khái niệm nào về kháng nghị được quy định trong các văn bản pháp luật tố tụng hình sù mà mới chỉ có những định nghĩa mang tính khoa học.

Từ  điển  Luật  học  nêu  định  nghĩa  về  kháng  nghị  nói  chung  trong  đó  có kháng nghị phúc thẩm như sau: kháng nghị là việc người có thẩm quyền bằng văn bản của mình gửi đến Tòa án có thẩm quyền làm ngưng hiệu lực phán quyết của Tòa án trong bản án, quyết định để xét xử theo thủ tục phúc thẩm, giám đốc thẩm hoặc tái thẩm nhằm làm cho vụ án  được chính xác, khách quan và đúng pháp luật [1, tr.249]. Cách định nghĩa này rất khái quát, đã nêu được chủ thể, đối tượng, thủ tục nhưng còn thiếu sót. như trong thời gian kháng nghị phúc thẩm, bản án hoặc quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật. Vì vậy, kháng nghị không  thể  làm  “ngưng”  hiệu  lực  của  bản  án,  quyết  định  sơ  thẩm  (Điều  240 BLTTHS  năm  2003).  Ngoài  ra,  khái  niệm  chưa  nêu  được  chủ  thể  của  quyền kháng nghị là Viện kiểm sát.

Theo “Từ điển giải thích Luật học” của Trường đại học Luật Hà Nội thì kháng nghị là việc “người có thẩm quyền yêu cầu Tòa án xét lại bản án, quyết định sơ thẩm chưa có hiệu lực pháp luật theo thủ tục phúc thẩm” [11, tr.183].Khái niệm trên đã nêu được đối tượng, chủ thể nhưng chưa nêu rõ chủ thể nào có quyền kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm, chủ thể nào có quyền xét kháng nghị.
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giam trong Tố tụng Hình sự - Bài 2
Lời mở đầu

Tạm  giam  là  một  trong  những  biện  pháp  ngăn  chặn  có  tính  chất  nghiêm  khắc  nhất trong các biện pháp ngăn chặn của tố tụng hình sự. Người bị áp dụng biện pháp tạm giam bị cách ly với xã hội trong một thời gian nhất định, bị hạn chế một số quyền của công dân. Việc áp dụng biện pháp tạm giam trong tố tụng hình sự là vô cùng cần thiết nhằm  ngăn chặn không cho bị can, bị cáo có điều kiện tiếp tục phạm tội hoặc có hành vi gây khó khăn cho  việc  giải  quyết  vụ  án  cũng  như  để  thực  hiện  tốt  chức  năng  tố  tụng  của  cơ  quan  áp dụng,  tuy  nhiên  trong  thực  tiễn  việc  áp  dụng  những  biện  pháp  này  còn  bộc  lộ  không  ít những bất cập trong quy định của pháp luật cũng như những vi phạm pháp luật trên thực tế. Để làm rõ vấn đề trên, trong bài viết em xin trình bày: Tạm giam trong tố tụng hình sự và việc hoàn thiện pháp luật nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng biện pháp này.

Nội dung chính đáng

I. BIỆN PHÁP NGĂN CHẶN TẠM GIAM TRONG TỐ TỤNG HÌNH SỰ

1. Khái niệm biện pháp ngăn chặn.

Biện  pháp  ngăn  chặn  là  biện  pháp  cưỡng  chế  được  áp  dụng  đối  với  bị  can,  bị  cáo, người bị truy nã hoặc đối với những người chưa bị khởi tố (trong những trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang), nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành vi gây cản trở điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự.

2. Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam.

Theo Khoản 1 Điều 88 BLTTHS và khoa học pháp lí TTHS chúng ta có khái niệm về biện pháp ngăn chặn tạm giam như sau: tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong TTHS do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án áp dụng đối với bị can bị cáo Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng; hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giam trong Tố tụng Hình sự - Bài 1
Lời mở đầu

Tạm giam là biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc nhất trong hệ thống các biện pháp ngăn chặn được quy định trong bộ luật Tố tụng hình sự Việt Nam. Trong quá trình tiến hành tố tụng, để đảm bảo cho việc phát hiện, tìm ra kẻ phạm tội. Xác định tội phạm không để lọt kẻ phạm tội và phục vụ công tác xét xử người phạm tội được chính xác, nghiêm  minh, các cơ quan và những người có thẩm quyền theo pháp luật quy định áp dụng biện pháp tạm giam theo quy định trong bộ luật tố tụng hình sự.

Tạm giam là việc thể hiện sự bắt buộc của nhà nước đối với bị cán bị cáo, sự bắt buộc đó thể hiện ở chỗ biện pháp tạm giam được bảo đảm thực hiện bằng sức mạnh cưỡng chế của Nhà nước, do các cơ quan có chức năng thẩm quyền thực hiện. 

Trong phạm vi bài viết này, em xin trình bày về biện pháp tạm giam trong luật tố tụng hình sự Việt Nam và đề xuất hoàn thiện. 

Nội dung chính

I. Khái niệm biện pháp ngăn chặn tạm giam:


Theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự Việt Nam 2003, hệ thống các biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự bao gồm 6 biện pháp: bắt, tạm giam, tạm giam , cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để đảm bảo. Trong số các biện pháp nêu trên tạm giam là biện pháp  mang  tính  nghiêm  khắc  nhất.  Xung  quanh  khái  niệm  về  biện  pháp  tạm  giam  hiện  nay  có nhiều quan điểm khác nhau, mỗi quan điểm nhìn nhận tạm giam dưới một góc độ khác nhau nhất định, nhưng căn cứ vào Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự 2003 đưa ra khái niệm về biện pháp tạm giam: “ Tạm giam là biện pháp ngăn chặn trong tố tụng hình sự do Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát,  Tòa  án  áp  dụng  đối  với  bị  can,  bị  cáo  phạm  tội  rất  nghiêm  trọng  hoặc  phạm  tội  đặc  biệt nghiêm trọng hay bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên hai năm và có căn cứ để cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội” 
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giữ trong Tố tụng Hình sự - Bài 2
A. Lời Mở Đầu 

Biện pháp ngăn chặn là biện pháp cưỡng chế trong tố tụng hình sự được áp dụng đối với bị can, bị cáo, người bị truy nã hoặc đối với người chưa bị khởi tố (trong trường hợp khẩn cấp hoặc phạm tội quả tang), nhằm ngăn chặn những hành vi nguy hiểm cho xã hội của họ, ngăn ngừa họ tiếp tục phạm tội, trốn tránh pháp luật hoặc có hành động gây cản trở cho việc điều tra, truy tố, xét xử và thi hành án hình sự. Việc sử dụng các biện pháp ngăn chặn trong quá trình tố tụng hình sự là điều cần thiết,trong những biện pháp ngăn chặn đó thì tạm giữ trong tố tụng hình sự Việt Nam là một trong những biện pháp ngăn chăn quan trọng và hữu hiệu. 

Vậy biện pháp tạm giữ được quy định như thế nào trong luật tố tụng hình sự và việc áp dụng biện pháp đó như thế nào trong thực tế đang là vấn đề cần được quan tâm của xã hội. Do đó, bài viết dưới đây em xin được tìm hiểu về vấn đề : tạm giữ trong tố tụng hình sự và một số đề xuất hoàn thiện nhằm nâng cao hiệu quả áp dụng.
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giữ trong Tố tụng Hình sự - Bài 1
Lời mở đầu

Như chúng ta đã biết, tạm giữ là một trong những biện pháp ngăn chặn được sử dụng trong tố tụng hình sự. Đây được coi là  biện pháp ngăn chặn nghiêm khắc trong số các biện pháp ngăn chặn khác được quy định trong Bộ luật tố tụng hình sự. Bởi nếu việc áp dụng nghiêm chỉnh, đúng và chính xác những quy định của pháp luật về biện pháp tạm giữ thì sẽ góp phần rất quan trọng cho việc thực hiện được tốt các trình tự tố tụng hình sự. Phát hiện và tìm ra được bằng chứng, chứng cứ phạm pháp để xử lý kịp thời và công minh đối với kẻ có tội, không làm oan người vô tội, đồng thời đây cũng là biện pháp ngăn chặn kịp thời hữu hiệu nhất đối với những người chuẩn bị phạm tội hoặc những người phạm tội thì sẽ không tiếp tục phạm tội hoặc phạm tội mới.

Do đó, việc sử dụng biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong quá trình tố tụng hình sự như thế nào cho hợp lý và đúng thủ tục pháp luật quy định là điều rất cần thiết. Bởi thế cho nên, em đã chọn đề tài “Tạm giữ trong tố tụng hình sự”. Vậy để biết biện pháp ngăn chặn tạm giữ trong tố tụng hình sự như thế nào và việc áp dụng thực tế ra sao chúng ta đi vào tìm hiểu đề tài.
Đề bài tập học kỳ Luật Tố tụng Hình sự - K36 ĐH Luật Hà Nội

BÀI TẬP LỚN HỌC KỲ


1. Trả hồ sơ để điều tra bổ xung trong tố tụng hình sự.
2. Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hình sự.
Tham khảo:
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Kháng nghị theo thủ tục phúc thẩm trong tố tụng hình sự
3. Giới hạn xét xử sơ thẩm trong tố tụng hình sự.
4. Khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại.
5. Người làm chứng trong tố tụng hình sự.
6. Thi hành hình phạt  tử hình.
7. Kháng cáo trong tố tụng hình sự.
8. Bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
9. Tạm giữ trong tố tụng hình sự.
Tham khảo:
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giữ trong Tố tụng Hình sự - Bài 1
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giữ trong Tố tụng Hình sự - Bài 2
10. Tạm giam trong tố tụng hình sự.
Tham khảo
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giam trong Tố tụng Hình sự - Bài 1
Bài tập học kỳ Tố tụng Hình sự - Tạm giam trong Tố tụng Hình sự - Bài 2 (8 điểm)
11. Thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự.
12. Khởi tố vụ án theo yêu cầu của người bị hại.
13. Thẩm quyền xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
14. Chuẩn bị xét xử sơ thẩm vụ án hình sự.
15. Quyền sửa bản án sơ thẩm của Hội đồng xét xử phúc thẩm.
16. Quyền hủy bán án sơ thẩm của Hội đồng xét xử phúc thẩm.

Nguồn: Ngọc Linh K36 - Group FB Thảo luận Tố tụng Hình sự K36 HLU
Đề bài tập nhóm số 1 Luật Tố tụng Hình sự - K36 ĐH Luật Hà Nội
BÀI TẬP NHÓM THÁNG SỐ 1
1. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của bị can.
2. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của bị cáo.
3. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của người làm chứng
4. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt bị can, bị cáo để tạm giam
5. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về áp dụng, thay đổi, hủy bỏ biện pháp bắt người trong trường hợp khẩn cấp.
6. .
7. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về việc xử lý vật chứng.
8. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về biện pháp đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm.
9. .
10. .
11. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của Điều tra viên.
12. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của Kiểm sát viên.
13. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của Thẩm phán.
14. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của Viện trưởng, phó Viện trưởng Viện kiểm sát.
15. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của Thủ trưởng, Phó thủ trưởng cơ quan điều tra.
16. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của Chánh án, Phó chánh án Tòa án.
17. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của người bào chữa
18. Hoàn thiện quy định của BLTTHS về địa vị pháp lý của người bảo vệ quyền lợi của đương sự.

Nguồn: Ngọc Linh K36
Đề bài tập cá nhân 1 môn Tố tụng hình sự - K36 ĐH Luật HN
BÀI TẬP TUẦN SÔ 1

Bài 1: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Không chỉ cơ quan tiến hành tố tụng có quyền áp dụng biện pháp ngăn chặn.
b. Chỉ cơ quan điều tra, viện kiểm sát có quyền thu thập chứng

Bài 2: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Người phạm tội đặc biệt nghiêm trọng có thể không bị tạm giam
b. Không chỉ Tòa án mới có quyền xử lý vật chứng.

Bài 3: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tạm giam có thể được áp dụng đối với phụ nữ có thai.
b. Vật chứng được sử dụng làm công cụ, phương tiện phạm tội có thể không bị tịch thu, sung quỹ Nhà nước.

Bài 4: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tạm giam không áp dụng đối với bị can là phụ nữ đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi trong mọi trường hợp.
b. Trong mọi trường hợp, người có nhược điểm về tâm thần không được tham gia tố tụng hình sự với tư cách là người làm chứng.

Bài 5: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, người đã ra lệnh tạm giam có quyền thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp tạm giam.
b. Có thể dùng lời khai nhận tội của bị can, bị cáo làm chứng cứ để kết tội họ

Bài 6: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, Thẩm phán không được ra lệnh bắt bị cáo để tạm giam
b. Người bị thiệt hại do hành vi phạm tôi gây ra có thể không tham gia tố tụng với tư cách là người bị hại.

Bài 7 : Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tạm giữ chỉ được áp dụng với người chưa bị khởi tố hình sự.
b. Người bị hại phải khai báo trung thực những tình tiết mà mình biết về vụ án.

Bài 8: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Chỉ được bắt bị can để tạm giam vào ban ngày.
b. Vật chứng là kim khí quý, đá quý không được bảo quản tại Cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

Bài 9: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Viện trưởng Viện kiểm sát không có quyền ra lệnh bắt khẩn cấp
b. Trong mọi trường hợp, người bào chữa có quyền tham gia tố tụng từ khi khởi tố bị can

Bài 10: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, việc thay đổi Thẩm phán là Chánh án tòa án do Chánh án Tòa án cấp trên trực tiếp quyết định.
b. Không được dùng làm chứng cứ những tình tiết do người làm chứng trình bày nếu họ không giải thích được vì sao biết các tình tiết đó.

Bài 11: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra có quyền ra quyết định khởi tố bị can.
b. Nội dung kết luận giám định có thể được sử dụng để xác định căn cứ đình chỉ vụ án hình sự.

Bài 12: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Quyền bào chữa của bị can chỉ được thực hiện trong giai đoạn điều tra, truy tố. 
b. Các tình tiết ghi trong biên bản hoạt động điều tra, xét xử có thể không được sử dụng làm chứng cứ trong tố tụng hình sự.

Bài 13: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, việc thay đổi Kiểm sát viên tại phiên tòa do Hội đồng xét xử quyết định.
b. Bất kì ai cũng có thể cung cấp tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án cho cơ quan tiến hành tố tụng hình sự.

Bài 14: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Viện kiểm sát tiến hành tố tụng trong mọi giai đoạn của tố tụng hình sự.
b. Trong mọi trường hợp, người giám định do Tòa án trưng cầu không được từ chối tiến hành giám định.

Bài 15: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Người đã bị khởi tố về hình sự có thể bị bắt trong trường hợp khẩn cấp
b. Người bảo chữa cho bị cáo là người chưa thành niên có quyền kháng cáo bản án của Tòa án cả trong trường hợp bị cáo không đồng ý với việc kháng cáo đó.

Bài 16: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, người thực hiện hành vi phạm tội phải có trách nhiệm bồi thường thiệt hại do mình gây ra.
b. Lệnh bắt bị cáo để tạm giam không cần phê chuẩn của VKS trước khi thi hành.

Bài 17: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tất cả những người tham gia tố tụng có quyền và lợi ích pháp lý liên quan đến vụ án đều có quyền đề nghị thay đổi người tiến hành tố tụng.
b. Biện pháp ngăn chặn tạm giam chỉ áp dụng đối với người đã bị khởi tố về hình sự.

Bài 18: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Người bảo chữa có thể tham gia tố tụng trước khi có quyết định khởi tố vụ án hình sự.
b. Chỉ Cơ quan điều tra mới có trách nhiệm xác định sự thật của vụ án.

Bài 19: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Trong mọi trường hợp, bị can đã thành niên thì không cần chỉ định người bào chữa cho họ.
b. Trong mọi trường hợp, không được bắt bị can để tạm giam vào ban đêm.

Bài 20: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Tất cả những người tiến hành tố tụng đều có quyền thu thấp chứng cứ.
b. Viện kiểm sát có quyền hủy bỏ mọi quyết định tạm giam trái pháp luật.

Bài 21: Khẳng định sau đây đúng hay sai, vì sao?
a. Quyền bào chữa của bị can có thể được thực hiện trong các giai đoạn điều tra, truy tố, xét xử sơ thẩm vụ án hình.
b. Người bị hại có quyền kháng cáo theo hướng có lợi cho bị cáo.

Nguồn: Ngọc Linh K36
Link download bộ đề: Thảo luận Tố tụng Hình sự K36 HLU
Giáo trình Thương mại quốc tế - Vấn đề cơ bản (Nguyễn Thành Danh)


Giáo trình Thương mại quốc tế này được soạn cho trình độ cử nhân hoặc dành cho khóa cao học quản trị kinh doanh (MBA). Nhiều phân viện cho sinh viên theo học khóa thương mại quốc tế trước khi họ được trang bị kiến thức căn bản. Do đó, cần phải tổ chức thảo luận trước về các chức năng thương mại trong bối cảnh toàn cầu, nhờ đó mà quý vị giáo sư sẽ dễ dàng tiếp cận với lối trình bày đề tài.

Trong những phân khoa chưa cần học môn thương mại quốc tế, thì nhiều vị giáo sư dùng sách này làm bài học bổ túc cho các bộ môn quốc tế về tài chính, quản lý, tiếp thị,...

Nhiều khóa hội thảo cấp lãnh đạo thương mại dùng sách này làm tài liệu thảo luận về thương mại quốc tế và họ mua sách để làm tài liệu tham khảo.
06/04/2014
180 câu hỏi bán trắc nghiệm môn Luật Hành chính kèm giải thích (phần 1)
Các khẳng định sau đúng hay sai? Tại sao?

1. Chủ thể quản lý hành chính nhà nước có thể là người nước ngoài.
Đúng
Vì trong hoạt động QLHCNN rất rộng, nó diễn ra trên mọi lĩnh vực của đời sống XH vì vậy để tiến hành QL được thì NN phải trao quyền cho một số cá nhân nhất định. VD: trên chuyến bay từ HN – TP Hồ Chí Minh Phi cơ trưởng có thể là người NN và theo quy định thì phi cơ trưởng có quyền quản lý trật tự, an toàn trên hành trình đó.

2. Mọi qui phạm pháp luật do cơ quan hành chính nhà nước ban hành đều là qui phạm pháp luật hành chính.
Đúng. Vì trong hoạt động của CQHCNN fải thực hiện chức năng QLHCNN, để thực hiện được chức năng thi hành Hiến pháp, luật, … CQHCNN ban hành các QPPLHC nhằm hướng dẫn thi hành, tổ chức thực hiện luật…

3. Người từ đủ 12 tuổi có thể bị áp dụng biện pháp cưỡng chế hành chính.
Đúng (Xem điều 22 hoặc 23,24 Pháp lệnh Xử lý vi phạm hành chính)
*Tất cả các quyết định hành chính cá biệt đều là đối tượng khởi kiện vụ án hành chính
Sai (Xem điều 11 Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án hành chính)
Bài tập nhóm 2 môn Lý luận NN&PL - Vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay
Đề số 4: Phân tích vai trò của pháp luật trong việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội ở Việt Nam hiện nay.

Trong sự tồn tại và phát triển, mỗi cá nhân trong xã hội chịu sự ràng buộc của những quy tắc xử sự khác nhau do đạo đức, tập quán, tín ngưỡng tôn giáo, pháp luật… tham gia quản lí. Tuy nhiên, pháp luật là công cụ không thể thiếu, quan trọng, hiệu quả nhất đối với việc điều chỉnh các mối quan hệ xã hội ở nhiều lĩnh vực khác nhau, như: tổ chức bộ máy nhà nước, kinh tế, chính trị, lịch sử, văn hóa, dân cư, biên giới quốc phòng… Trong quá trình kiến thiết đất nước, tiến lên xã hội chủ nghĩa, xây dựng một cộng đồng gắn kết chặt chẽ vì mục tiêu dân giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh; việc đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã hội cũng là một vấn đề đáng được lưu tâm. Do vậy, việc nghiên cứu vai trò của pháp luật trong đảm bảo an ninh, trật tự an toàn xã là rất cần thiết trên con đường đổi mới, hội nhập của nước ta hiện nay.

I.Khái niệm an ninh, trật tự an toàn xã hội

An ninh là yên ổn, không có rối loạn. Nói đến an ninh quốc gia là nói đến sự yên ổn của một quốc gia, ở bên trong thì không có rối loạn, không bị chia cắt ở bên ngoài thì không bị các quốc gia khác quấy nhiễu, xâm phạm, không bị lệ thuộc vào quốc gia khác và các tổ chức quốc tế. Ở nước ta, bảo vệ an ninh quốc gia là sự ổn định, phát triển bền vững của chế độ xã hội chủ nghĩa và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, sự bất khả xâm phạm về độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ Quốc. An ninh quốc gia bao gồm an ninh trên các lĩnh vực: chính trị, tư tưởng – văn hóa, xã hội, quốc phòng, đối ngoại… trong đó an ninh chính trị, văn hóa – tư tưởng là cốt lõi, xuyên suốt.
Bài tập học kỳ môn Hiến pháp - Tổ chức và hoạt động của Quốc hội – thực trạng và giải pháp
Đề  bài 7: Tổ chức và hoạt động của Quốc hội – thực trạng và giải pháp

MỞ ĐẦU

Trong bộ máy của Nhà nước ta, Quốc hội chiếm vị trí đặc biệt quan trong, là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất. Nguyên tắc này được quy định lần đầu tiên tại Điều 22 của Hiến pháp năm 1946: “Nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực có quyền cao nhất của nước Việt Nam dân chủ cộng hòa” và được tiếp tục khẳng định, củng cố trong Hiến pháp năm 1959: “Tất cả quyền lực trong nước Việt Nam dân chủ cộng hòa đều thuộc về nhân dân, nhân dân sử dụng quyền lực của mình thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp do nhân dân bầu ra và chịu trách nhiệm trước nhân dân” (Điều 4). Đến Hiến pháp năm 1980 và Hiến pháp năm  1992 vai trò của Quốc hội được tăng cường và phát triển hơn nữa: Quốc hội vừa là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân vừa là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Quốc hội có quyền quyết định những vấn đề quan trọng của đất nước như: quy định tổ chức và hoạt động của các cơ quan trong bộ máy nhà nước, quyết định các chính sách về kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh – quốc phòng, đối nội, đối ngoại..; giám sát tối cao hoạt động của bộ máy nhà nước. Chính vì có vị trí và vai trò đặc biệt quan trọng như vậy mà việc tổ chức và hoạt động của Quốc hội quyết định chủ yếu sự phát triển của đất nước, nhất là trong thời kì nước ta đang đẩy mạnh hội nhập. Cũng vì lí do này mà em đã chọn đề bài: “Tổ chức và hoạt động của Quốc hội – thực trạng và giải pháp”
Bài tập học kỳ Luật Dân sự module 1 - Phương thức bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự Việt Nam
Trong đời sống xã hội, mỗi người đều có một số quyền mà trong đó các quyền nhân thân là bộ phận quyền ngày càng trở nên quan trọng. “Quyền nhân thân” (Personality rights) là thuật ngữ pháp lý để chỉ những quyền gắn liền với bản thân của mỗi con người, gắn liền với đời sống riêng tư của mỗi cá nhân, có liên quan mật thiết đến danh dự, nhân phẩm, uy tín…

Một xã hội càng tiến bộ bao nhiêu, nền tự do dân chủ càng được mở rộng bao nhiêu, thì con người càng được tôn trọng bấy nhiêu, và do đó các quyền nhân thân càng được pháp luật quy định đầy đủ, rõ ràng hơn cùng với những biện pháp bảo vệ ngày càng có hiệu quả. Hơn 10 năm nay, cùng với những thành quả của công cuộc đổi mới, sự ra đời của Bộ luật dân sự 1995 và 2005, nhiều quyền nhân thân của công dân đã được Nhà nước long trọng công nhận và thực hiện nhiều biện pháp bảo vệ.

Nhận thức được tầm quan trọng của các phương thức bảo vệ quyền nhân thân trong đời sống xã hội, với bài tập học kỳ môn Luật Dân sự Việt Nam 1, em xin chọn đề tài: “Phương thức bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự Việt Nam” với mong muốn được hiểu cũng như làm rõ hơn về vấn đề này. Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, bài làm của em gồm phần 4 chính:

I. Lý luận chung về quyền nhân thân và các phương thức bảo vệ quyền nhân thân
II. Các phương thức bảo vệ quyền nhân thân của cá nhân trong pháp luật dân sự Việt Nam
III. Thực tiễn thực hiện các quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005 về bảo vệ quyền nhân thân
IV. Một số ý kiến đóng góp điều chỉnh luật
Bài tập cá nhân tuần 2 Luật Dân sự module 1 - Xây dựng một tình huống về thừa kế
Đề bài: Xây dựng một tình huống về thừa kế phù hợp với những kết quả phân chia di sản mà Tòa án đã quyết định dưới đây:

Chia di sản của A:

A = 960.000.000 đồng : 2 = 480.000.000 đồng
A = 560.000.000 đồng – 10.000.000 đồng = 550.000.000 đồng
M = B = 550.000.000 đồng : 6 x 2/3 = 61.111.000 đồng
C = D = E = K = 427.778 000 đồng : 4 = 106.944.000 đồng
Bài tập cá nhân 1 Luật Dân sự module 1 - Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán
Đề bài: Điều 3 Bộ luật dân sự năm 2005 qui định: “Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thoả thuận thì có thể áp dụng tập quán”. Hãy chỉ ra những nguyên nhân, điều kiện áp dụng tập quán để giải quyết các tranh chấp dân sự của các chủ thể. Nhận xét của bản thân về việc pháp luật cho phép áp dụng tập quán.

Bài làm:

Luật Dân sự điều chỉnh các quan hệ đa dạng, phức tạp về nhiều phương diện: chủ thể, khách thể, nội dung; hơn nữa những quan hệ này không ngừng phát triển cùng với sự phát triển của xã hội nói chung và khoa học kĩ thuật nói riêng. Hoạt động áp dụng pháp luật sẽ thực sự hiệu quả nếu có một hệ thống văn bản quy phạm pháp luật hoàn chỉnh, bao quát được toàn bộ các quan hệ xã hội phát sinh trong đời sống hàng ngày thuộc đối tượng điều chỉnh của Luật Dân sự. Tuy nhiên trên thực tế điều này rất khó thực hiện. Chính vì vậy, để khắc phục hiện tượng này, Bộ Luật Dân sự (BLDS) đã đưa ra nguyên tắc áp dụng tập quán, tương tự pháp luật (Điều 3 – BLDS 2005).

Tập quán  được hiểu một cách chung nhất là thói quen trong ứng xử của cộng đồng hay những quy tắc xử sự chung được hình thành một cách tự phát trong cộng đồng dân cư, được lưu truyền chủ yếu theo phương thức truyền miệng, được bảo đảm thực hiện bằng các biện pháp cưỡng chế phi nhà nước. Như vậy, áp dụng tập quán là sử dựng các xử sự được cộng đồng địa phương, dân tộc thừa nhận như là chuẩn mực ứng xử đối với các thành viên trong cộng đồng dân tộc, địa phương đó”. Điều 3 BLDS 2005 quy định: Trong trường hợp pháp luật không quy định và các bên không có thỏa thuận thì có thể áp dụng tập quán” . Có nhiều nguyên nhân và điều kiện của việc áp dụng tập quán vào giải quyết các tranh chấp dân sự, cụ thể như sau:
Đề bài tập cá nhân 2 Luật Hình sự module 1 - K35 - Tháng 8/2011
Bài  1

A dùng súng định giết chết B, Mới bắn 1 phát trúng chân B, thấy B bị thương, A không bắn mà bỏ đi. Kết quả B chỉ bị thương tích (tỷ lệ 45%).

Hỏi:

a. Hành vi của A có thoả mãn các điều kiện của tự ý nửa chừng chấm dứt việc phạm tội không? Giải thích? (4 điểm)

b. Nếu hành vi của A là giết người chưa đạt thì hình phạt có thể áp dụng với A như thế nào. (3 điểm)
Đề bài tập cá nhân 1 Luật Hình sự module 1 - K35 - Tháng 8/2011
Bài 1

Tại sân  bay Nội Bài của Việt Nam, K (30 tuổi, quốc tịch Lào)bị phát hiện mang 50. 000 USD trái phép sang Lào. Qua thẩm vấn tại cơ quan điều tra, K khai nhận trước đó một tháng K đã bán hê rô in cho C là người Việt Nam (người quen và cũng là người trong tổ chức tội phạm do K cầm đầu) và cho nợ 50.000USD hẹn một tháng sau sẽ trả lại. Việc mua bán Heroin được thực hiện tại Lào. Quá hẹn không thấy C đem tiền đến trả nên K đã qua Việt Nam để đòi nợ. Trên đường mang tiền về Lào, K đã bị Hải quan Việt Nam phát hiện và bắt giữ.

a. Anh (chị) hay xác định BLHS Việt Nam có hiệu lực áp dụng đối với hành vi mua bán trái phép chất ma tuý của K không ? Tại sao? (4 điểm)

b. Nếu qua điều tra xác định được C có hành vi mua bán trái phép chất ma túy tại Lào thì C có phải chịu trách nhiệm hình sự về tội này không? Tại sao? (3 điểm)
Đề bài tập học kỳ Luật Thương mại 1 - K34, K35 - Đợt học từ 15/8/2011
TM1.HK - 1. Bình luận, đánh giá ưu điểm, hạn chế của công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân (với tư cách là những doanh nghiệp có chủ đầu tư chịu trách nhiệm tài sản vô hạn đối với các hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp)

TM1.HK - 2. Phân tích những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành về trình tự, thủ tục giải thể Công ty TNHH.

TM1.HK - 3. Nội dung cơ bản của quyền tự do thành lập doanh nghiệp theo pháp luật hiện hành.

TM1.HK - 4. Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về bán doanh nghiệp 100% vốn nhà nước.

TM1.HK - 5.  Quy chế pháp lý về vốn trong công ty cổ phần.

TM1.HK - 6. Bình luận các quy định của Luật doanh nghiệp (2005) về công ty hợp danh mà em cho rằng chưa phù hợp.

TM1.HK - 7. Tìm hiểu nội dung pháp luật về chuyển đổi công ty nhà nước thành công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên.

TM1.HK - 8. Bằng kiến thức lý luận và thực tiễn, hãy trình bày hiểu biết của em về  sáp nhập doanh nghiệp.

TM1.HK - 9. Tìm hiểu pháp luật về trách nhiệm tài sản của công ty hợp danh và thành viên của công ty hợp danh. So sánh với pháp luật nước ngoài (sinh viên tự lựa chọn  pháp luật của một nước cụ thể).

TM1.HK - 10. Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về hình thức vốn góp, định giá vốn góp và chuyển quyền sở hữu tài sản góp vốn vào công ty.

TM1.HK - 11. Phân tích những quy định của pháp luật hiện hành về tài sản và tài chính của HTX.
Đề bài tập nhóm tháng 2 Luật Thương mại 1 - K34, K35 - Đợt học từ 15/8/2011
TM1.NT2 - 1.
Tìm hiểu hình thức tổ chức hành nghề của doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ pháp lý và hoạt động kinh doanh dịch vụ pháp lý của một công ty luật (đã thành lập và đang hoạt động).

TM1.NT2 - 2.
Trong năm 2007, Công ty TNHH nhà nước một thành viờn Sông Hồng (Tỉnh Y) gặp khó khăn và thua lỗ trong hoạt động kinh doanh. Đầu năm 2008, nhận thấy công ty Sông Hồng lâm vào tình trạng phá sản, UBND tỉnh Y đã nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng. Tuy nhiên, Toà án nhân dân tỉnh Y đã trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của UBND tỉnh Y vì cho rằng UBND tỉnh Y không có quyền này. Sau đó, theo đơn yêu cầu của đại diện hợp pháp của công ty Sông Hồng, ngày 22/3/2008, Toà án nhân dân tỉnh Y đã thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng.

Câu hỏi:
1. Nhận xét việc Toà án nhân dân tỉnh Y trả lại đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản của UBND tỉnh Y.
2. Để mở thủ tục phá sản đối với công ty Sông Hồng, Tòa án cần chuẩn bị đủ những chứng cứ pháp lý nào?
3. Ngày 22/4/2008, Toà án nhân dân tỉnh Y đã ra quyết định mở thủ tục phá sản đối với công ty này. Trong quá trình tiến hành thủ tục phá sản, Tổ quản lý, thanh lý tài sản đã phát hiện:
- Ngày 18/03/2008, công ty Sông Hồng tiến hành thanh toán số nợ 293 triệu đồng (không có bảo đảm) cho công ty cổ phần Hoa Hồng.
- Ngày 25/03/2008, công ty Sông Hồng tự ý tiến hành trả lương tháng 4 cho người lao động làm việc tại công ty.

Hỏi: Xác định rõ tính hợp pháp hay bất hợp pháp của các hành vi mà công ty Sông Hồng đã thực hiện.

TM1.NT2 -3.
Vấn đề thi hành Luật phá sản đối với doanh nghiệp kinh doanh một số ngành nghề đặc thù (kinh doanh chứng khoán, dịch vụ tài chính...)

TM1.NT2 - 4.
Tư vấn cho một doanh nghiệp (đang thua lỗ trong hoạt động kinh doanh) những nội dung pháp lý cơ bản liên quan đến thủ tục chấm dứt  hoạt động của doanh nghiệp

TM1.NT2 - 5.
Tư vấn cho một doanh nghiệp (đã bị Tòa án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản) những vấn đề cần lưu ý để bảo vệ quyền lợi của mình trong thủ tục phá sản.

TM1.NT2 - 6.
Nêu và phân tích rõ thẩm quyền của thẩm phán trong thủ tục tố tụng phá sản theo quy định của Luật phá sản 2004

TM1.NT2 - 7.
Công ty Cổ phần Đông Đô (trụ sở chính tại Hà Nội) đầu tư vốn thành lập Công ty Đông Đô Miền Trung (trụ sở chính tại Đà nẵng). Hãy tư vấn cho Công ty Cổ phần Đông Đô các vấn đề pháp lý cơ bản về tổ chức quản lý công ty mới thành lập nhằm đảm bảo tốt nhất quyền lợi của chủ sở hữu công ty.

TM1.NT2 - 8.
Tìm hiểu vấn đề  kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi với các nội dung sau:
1. Khái niệm về kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi
2. Các loại giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi
3. Các quy định pháp luật có mục đích kiểm soát các giao dịch có nguy cơ phát sinh tư lợi
4. Một (hoặc một số) vụ việc thực tiễn        

TM1.NT2 - 9.
Tìm hiểu quy định pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh  các ngành nghề kinh doanh có điều kiện. Phân tích điều kiện kinh doanh trong một lĩnh vực kinh doanh cụ thể ( do sinh viên lựa chọn ). 
Đề bài tập nhóm tháng 1 Luật Thương mại 1 - K34, K35 - Đợt học từ 15/8/2011
TM1.NT1 - 1.
Xây dựng điều lệ cho một công ty cổ phần, gồm 3 cổ đông sáng lập, kinh doanh dịch vụ bảo vệ.

TM1.NT1 - 2.
Xây dựng hoàn chỉnh một bộ hồ sơ đăng ký kinh doanh công ty hợp danh kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

TM1.NT1 - 3.
Xây dựng điều lệ cho công ty TNHH 1 thành viên do một tổ chức có tư cách pháp nhân đầu tư vốn thành lập, ngành nghề kinh doanh chính là điện tử, máy tính.

TM1.NT1 - 4.
Công ty HB dự định tiến hành cổ phần hoá. Ở giai đoạn 1, Công ty HB dự định bán ra 25% số lượng cổ phần, Nhà nước giữ lại 75% số cổ phần.
Yêu cầu:
1. Nêu quy định pháp luật hiện hành về các hình thức cổ phần hoá và hãy xác định: với phương án cổ phần hoá trên đây, Công ty HB  đã lựa chọn hình thức cổ phần hoá nào?
2. Nêu quy định hiện hành về việc bán cổ phần của doanh nghiệp cổ phần hoá. Hãy nói rõ, khi bán cổ phần lần đầu, có nhất thiết phải tổ chức bán cổ phần theo phương thức đấu giá? Văn bản nào quy định điều này?
3. Nêu các đối tượng được mua cổ phần của Công ty HB. Đối với đối tượng được mua cổ phần ưu đãi là  người lao động , Công ty HB có được bán nguyên giá gốc của cổ phần (10.000VNĐ /cổ phần) cho họ không? Vì sao?
4. Để đảm bảo tư cách chủ thể hợp pháp, sau khi cổ phần hóa xong, công ty HB cần tiến hành những thủ tục pháp lý nào?

TM1.NT1 - 5.
A, B, C, D muốn cùng nhau góp vốn, thành lập một cơ sở kinh doanh chung. Mặc dù đã thống nhất lựa chọn một số ngành nghề kinh doanh phù hợp với khả năng chuyên môn và kinh nghiệm thực tế của các thành viên, nhưng các thành viên lại không thống nhất được việc lựa chọn mô hình kinh doanh thích hợp nhưng đều cho rằng, cần phải lựa chọn một tổ chức kinh doanh đáp ứng được các yêu cầu sau đây:
- Có tên riêng, có con dấu và trụ sở giao dịch;
- Thủ tục thành lập tương đối đơn giản;
- Hạn chế được sự thâm nhập của những người khác tham gia vào loại hình kinh doanh đó;
- Có khả năng hạn chế được rủi ro cho các thành viên;
- Có khả năng dễ dàng huy động vốn hoạt động.
Yêu cầu:
1. Hãy tư vấn giúp họ lựa chọn loại hình kinh doanh phù hợp với các yêu cầu trên.
2. Để thành lập được loại hình kinh doanh đó thì A, B, C, D cần phải thoả mãn điều kiện gì?
3. Nêu các thủ tục cần tiến hành, các loại giấy tờ cần chuẩn bị để thành lập loại hình kinh doanh được lựa chọn.

TM1.NT1-6.
Công ty cổ phần Long Thành được thành lập tháng 7/2011, đăng ký kinh doanh chính là hàng thủ công mỹ nghệ. Vốn điều lệ của công ty là 2 tỷ đồng, trong đó cổ phần phổ thông là 1 tỷ đồng, cổ phần ưu đãi cổ tức là 500 triệu, cổ phần ưu đãi biểu quyết là 500 triệu. Công ty phát hành 200.000 cổ phần (mỗi cổ phần có mệnh giá là 10.000 đồng).
Bằng các quy định của Luật Doanh nghiệp (2005), hãy cho biết có những vấn đề pháp lý nào cần phải lưu ý khi diễn ra các sự kiện sau đây:
a. Đại hội cổ đông bầu thành viên HĐQT (điều kiện hợp lệ, điều kiện thông qua quyết định).
b. Cổ đông Trần T nắm giữ 10% cổ phần của công ty (trong đó có 5% là cổ phần ưu đãi biểu quyết và 5% là cổ phần phổ thông) muốn chuyển nhượng toàn bộ cổ phần cho người khác.
c. Công ty tiến hành phân chia cổ tức cho các cổ đông.
d. Nguyễn H nắm giữ 20.000 cổ phần phổ thông của công ty, đề nghị công ty chuyển đổi toàn bộ cổ phần của mình thành cổ phần ưu đãi cổ tức nhưng không được công ty chấp nhận, vì vậy, H yêu cầu công ty mua lại toàn bộ cổ phần của mình.
e. Giả sử khi thành lập, vốn điều lệ của công ty ghi là 2 tỷ đồng nhưng các cổ đông sáng lập chỉ mua và trả tiền mua 100.000 cổ phần tương đương với 1 tỷ đồng.
Đề bài tập cá nhân 2 Luật Thương mại 1 - K34, K35 - Đợt học từ 15/8/2011
Từ vấn đề 7 - Quy chế pháp lí về HTX  đến vấn đề 12 - thủ tục phá sản DN, HTX.

TM1.T2 - 1. Trình bày hiểu biết của em về nhóm công ty hoạt động theo hình thức công ty mẹ - công ty con

TM1.T2 - 2. Phân tích đặc điểm của tập đoàn kinh tế.

TM1.T2 - 3. Phân tích đặc điểm của nhóm công ty  theo quy định của Luật Doanh nghiệp.

TM1.T2 - 4.Phân tích  sự khác nhau của thủ tục đăng ký kinh doanh (theo Nghị định 88/2006) và thủ tục đăng ký doanh nghiệp (theo Nghị định 43/2010)

TM1.T2 - 5. Phân biệt  “quyền nộp đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản”, “quyền gửi giấy đòi nợ” và “quyền được phân chia tài sản còn lại của doanh nghiệp”.

TM1.T2 - 6. Phân tích căn cứ để tòa án ra quyết định mở thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

TM1.T2 - 7. Chứng minh vai trò của chủ nợ trong thủ tục phá sản doanh nghiệp, hợp tác xã.

TM1.T2 - 8.  Phân biệt các khái niệm “Doanh nghiệp, hợp tác xã lâm vào tình trạng phá sản” và “Doanh nghiệp, hợp tác xã bị phá sản”.

TM1.T2 - 9. Phân tích hiểu biết của em về "người đại diện hợp pháp của doanh nghiệp"

TM1.T2 - 10. Phõn tích mối quan hệ giữa quy định về trách nhiệm hữu hạn, trách nhiệm vô hạn với nguyên tắc thanh toán nợ khi doanh nghiệp bị phá sản.
Đề bài tập cá nhân 1 Luật Thương mại module 1 - K34, K35 - Đợt học từ 15/08/2011
Từ vấn đề 1 - thương nhân và hành vi thương mại  đến vấn đề 6 - Một số vấn đề pháp lý đặc thù về doanh nghiệp có vốn Nhà nước

TM1.T1 - 1. Phân tích chế độ trách nhiệm vô hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp.

TM1.T1 - 2. Phân tích chế độ trách nhiệm hữu hạn trong kinh doanh của chủ sở hữu doanh nghiệp.

TM1.T1 - 3. Phân tích đặc điểm "một chủ sở hữu" của doanh nghiệp tư nhân.

TM1.T1 - 4. Nêu và nhận xét quy định về vốn điều lệ của công ty cổ phần trong Luật Doanh nghiệp (2005) và Nghị định 102/2010/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết thi hành Luật doanh nghiệp (2005)

TM1.T1 - 5. Phân tích quy định về vốn điều lệ và góp vốn điều lệ của công ty TNHH có từ hai thành viên.

TM1.T1 - 6. Nêu và nhận xét quy định về quyền được chia lợi nhuận theo "phần vốn góp" của thành viên công ty TNHH có từ hai thành viên trong Luật Doanh nghiệp (2005) và Nghị định 102/2010/NĐ-CP về hướng dẫn chi tiết thi hành Luật doanh nghiệp (2005)

TM1.T1 - 7. Phân tích các quy định về tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp

TM1.T1 - 8. Phân tích các quy định về định giá tài sản góp vốn thành lập doanh nghiệp.

TM1.T1 - 9. Phân tích các quy định về tăng, giảm vốn điều lệ của doanh nghiệp.

TM1.T1 - 10. Phân tích quy định về các loại cổ phiếu do công ty cổ phần phát hành.
Đề bài tập học kỳ môn Tư pháp quốc tế
BÀI TẬP HỌC KỲ MÔN TPQT

1. Trình bày nét đặc trưng, riêng biệt trong đối tượng điều chỉnh và phương pháp điều chỉnh của TPQT. Cho ví dụ để chứng minh điều đó.
Link tham khảo:
- Phương pháp điều chỉnh của Tư pháp quốc tế
2. Làm rõ địa vị pháp lý của pháp nhân nước ngoài tại Việt Nam theo quy định hiện hành.
3. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc giải quyết xung đột pháp luật về thừa kế theo di chúc có yếu tố nước ngoài. Nêu hướng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
4. Bình luận về quy định tại Điều 104 Luật Hôn nhân gia đình Việt Nam.

5. Bình luận những quy định của pháp luật Việt Nam hiện hành trong việc giải quyết xung đột pháp luật về bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng có yếu tố nước ngoài. Nêu hướng hoàn thiện pháp luật trong lĩnh vực này.
Đề bài tập học kỳ Luật Dân sự module 1 - K37 - Kì 2 năm học 2013 - 2014
STT
MÃ ĐỀ
NỘI DUNG
1
DS1HK01
Cơ sở lý luận và thực tiễn của việc áp dụng tập quán, quy định tương tự của pháp luật
2
DS1HK02
Quyền nhân thân và phương hướng hoàn thiện pháp luật về quyền nhân thân
3
DS1HK03
Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu  
4
DS1HK04
Giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức
5
DS1HK05
Giao dịch dân sự được xác lập do giả tạo
6
DS1HK06
Quyền của cá nhân đối với hình ảnh 
7
DS1HK07
Tài sản và hoàn thiện quy định của pháp luật về tài sản
8
DS1HK08
Kiện đòi lại tài sản theo quy định của Bộ luật Dân sự
9
DS1HK09
Một số bất cập trong các quy định của Bộ luật Dân sự về tuyên bố mất tích, tuyên bố chết
10
DS1HK10
Di sản dùng vào việc thờ cúng
11
DS1HK11
Di chúc chung của vợ, chồng
12
DS1HK12
Hoàn thiện pháp luật về người không được quyền hưởng di sản
13
DS1HK13
Thời hiệu khởi kiện về quyền thừa kế
14
DS1HK14
Thừa kế thế vị và hoàn thiện quy định của Bộ luật Dân sự về thừa kế thế vị
15
DS1HK15
Thực tiễn giải quyết tranh chấp về thừa kế theo di chúc

Tài liệu tham khảo:

Đề 1:
Tập quán và việc thực hiện nguyên tắc áp dụng tập quán trong Bộ luật Dân sự 2005
Bài tập học kỳ Luật Dân sự 1 - Nguyên nhân, điều kiện áp dụng tập quán pháp

Đề 2:
Bài tập học kỳ Dân sự 1 - Hoàn thiện các quy định trong bộ luật dân sự về quyền nhân thân
Bài tập học kỳ Dân sự 1 - “Quyền nhân thân theo quy định trong Bộ luật dân sự - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn” (8 điểm)

Đề 3:
Bài tập nhóm Dân sự 1 - 3 vụ án có thật liên quan đến việc bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi giao dịch dân sự vô hiệu
Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi chủ sở hữu kiện đòi lại tài sản

Đề 4:
Bài tập nhóm Dân sự 1 - 3 vụ việc liên quan đến giao dịch dân sự vô hiệu do không tuân thủ quy định về hình thức

Đề 5:
Bài tập nhóm Dân sự 1 - 2 vụ việc giao dịch dân sự vô hiệu do giả tạo

Đề 6:
Bài tập nhóm Luật Dân sự 1 - Hành vi xâm phạm quyền của cá nhân về hình ảnh trong lĩnh vực báo chí

Đề 7:
Những bất cập về khái niệm tài sản, phân loại tài sản của Bộ luật Dân sự 2005 và định hướng cải cách

Đề 8:
Bảo vệ quyền lợi của người thứ ba ngay tình khi chủ sở hữu kiện đòi lại tài sản
Kiện đòi lại tài sản là động sản không phải đăng ký quyền sở hữu từ người chiếm hữu ngay tình
Qui định kiện đòi tài sản theo pháp luật việt nam và của một số nước trên thế giới

Đề 9:
-

Đề 10:
-

Đề 11:
-

Đề 12:
Người không được quyền hưởng di sản - lý luận và thực tiễn
Một số vấn đề về người không được quyền hưởng di sản theo qui định tại khoản 1 Điều 643 Bộ luật dân sự

Đề 13:
Thời hiệu khởi kiện về tranh chấp di sản thừa kế
Rắc rối thời hiệu khởi kiện về thừa kế
Thời hiệu khởi kiện - điểm yếu của Luật Dân sự hiện hành?
Một số quy định về thời hiệu khởi kiện vụ án dân sự và những vướng mắc trong thực tiễn áp dụng

Đề 14:
-

Đề 15:
Hoàn thiện chế định thừa kế trong Bộ luật Dân sự