09/12/2014
Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế - Chương 5: Quyền tác giả trong tư pháp quốc tế
 Câu 20. Quyền tác giả và các hình thức bảo hộ quyền tác giả trong TPQT 

a. Khái niệm

Quyền tác giả là là một nhóm của quyền sở hữu trí tuệ, bao gồm những quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả đối với các tác phẩm văn học, khoa học và nghệ thuật và các quyền đó được nhà nước bảo hộ cho một thời hạn nhất định,

Quyền tác giả trong TPQT là quyền xuất hiện từ các quan hệ trong lĩnh vực quyền tác giả có yếu tố nước ngoài.
Yếu tố nước ngoài trong quan hệ về quyền tác giải có thể được thể hiện qua ba trường hợp sau:

- Chủ thể: phải có ít nhất một bên là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài.

- Khách thể tồn tại ở nước ngoài. Một tác giả là công dân VN kí một hợp đồng xuất bản tác phẩm với một nhà xuất bản nước ngoài về việc cho phép nhà xuất bản nước ngoài đó xuát bản tác phẩm thuộc quyền sở hữu của công dân đó. Khi có các lợi ích và quyền nhân thân và quyền tài sản của tác giả là công dân Việt Nam hướng tới đang ở nước ngoài nơi nhà xuất bản đang thực hiện hợp đồng khai thác tác phẩm nhân bản để bán ra thị trường.

- Sự kiện pháp lý xảy ra ở nước ngoài: Tác giả là công dân Việt Nam đang cư trú ở nước ngoài cho công bố tác phẩm lần đầu tiên do mình sáng tác.


+ Đặc điểm của quyền tác giả

- Quyền tác giả dễ bị xâm phạm: bởi vì đối tượng của quyền tác giả mang tính phi vật thể do vậy tạo ra khả năng để khai thác phổ biến rộng rãi sau khi được bộ lộ ra dưới một hình thức nhất định trong phạm vi nhiều nước khác nhau.

- Quyền tác giả mang tính chất lãnh thổ rõ rang và tuyệt đối: Quyền tác giả phát sinh trên lãnh thổ nước nào thì chỉ có hiệu lực trong phạm vi lãnh thổ nước đó mà thôi và không có hiệu lực ngoài lãnh thổ nếu không có ĐưQT. Trong phạm vi lãnh thổ quốc gia quyền tác giả được điều chỉnh và bảo hộ bằng pháp luật của chính quốc gia đó: đối tượng bảo hộ, thời gian bảo hộ, các quyền tài sản, quyền nhân thân…

- Quyền tác giả mang tính thời hạn.

b. Các hình thức bảo hộ quốc tế với quyền tác giải 

b1. Các điều ước quốc tế đa phương

Các ĐƯQT đa phương quan trọng về việc bảo hộ quyền tác giả như: Công ước Bécnơ năm 1986 và công ước Giơnevơ năm 1952.

+ Công ước Bécnơ       
Công ước Becno năm 1986 lần sửa đổi gần đây nhất năm 1971 tại Paris. Việt Nam tham gia CƯ này vào tháng 10 /2004 – thành viên thứ 159.

* Mục đích:
Là công ước đa phương đầu tiên được kí kết giữa các quốc gia nhằm thiết lập một khung pháp lý thống nhất trong việc bảo hộ quốc tế quyền tác giả về các tác phẩm văn học, khoa học, nghệ thuật.
Tiền đề cơ bản của việc bảo hộ tác phẩm là nước xuất xứ tác phẩm phải là một trong những nước tham gia công ước.

Nước xuất xứ được xác định theo nguyên tắc quốc tịch hoặc theo nguyên tắc lãnh thổ tùy thuộc vào việc tác phẩm đó đã được công bố hay chưa và việc công bố được thực hiện ở nước thành viên của liên minh hay ở nước ngoài liên minh:

Tác phẩm chưa công bố thì nước xuất xứ tác phẩm là nước mà tác giả là công dân (quốc tịch).

Tác phẩm đã công bố thì nước xuất xứ chính là nước mà tại đó tác phẩm được công bố lần đầu tiên (lãnh thổ).

Tác phẩm được công bố cùng một lúc tại nhiều quốc gia thành viên thì nước xuất xứ chính là nước có thời hạn bảo hộ ngắn nhất. Nếu tác phẩm được công bố tại một nước thành viên và tại một nước khác không phải là thành viên thì nước xuất xứ tác phẩm chính là quốc gia thành viên.

* Nguyên tắc bảo hộ

Đối xử quốc gia: Các nước là thành viên của công ước Becno sẽ dành cho công dân và pháp nhân của thành viên khác như công dân và pháp nhân nước mình.

Nguyên tắc bảo hộ tự động: không cần thông qua thủ tục đăng ký hay thủ tục hành chính khác ;

Bảo hộ tối thiểu: tác giả là công dân của nước thành viên sẽ được hưởng các quyền trong lĩnh vực quyền tác giả theo quy định của CƯ Bone, theo quy định của nước thành viên khác độc lập với các quyền mà tác giả được hưởng tại quốc gia gốc. ( Nt bảo hộ độc lập: VD: Công dân Việt Nam sống ở Mỹ hưởng các quyền theo pháp luật Mỹ, công ước Bone độc lập với quyền mà công dân VIỆT NAM được hưởng ở Mỹ.

* Đối tượng  bảo hộ của CƯ  là các tác phẩm văn học, nghệ thuật và khoa học, bao gồm:

Tác phẩm viết;

Các bài giảng, bài phát biểu;

Tác phẩm, kịch, nhạc kịch, biên đạo múa, tiểu phẩm, kịch câm và các loại hình biểu diễn nghệ thuật khác;

Tác phẩm âm nhạc; tác phẩm kiến trúc; tác phẩm tạo hình; mỹ thuật ứng dụng; tác phẩm điện ảnh; tác phẩm nhiếp ảnh; 

Các bức họa đồ, bàn vẽ, sơ đồ có liên quan đến địa hình, kiến trúc, công trình khoa học;

Tác phẩm dịch, phóng tác, cải biên, chuyển thể, biên soạn, chú giải, tuyển tập, hợp tuyển.

* Tác giả được bảo hộ:

Các tác giả là công dân của những nước hoặc cư trú tại những nước có tác phẩm công bố hoặc chưa công bố;

Tác giả là công dân của những nước hoặc cư trú tại những nước không phải là thành viên của công ước nhưng có tác phẩm lần đầu tiên công bố tại một nước là thành viên của Công ước.

* Thời hạn bảo hộ

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính từ khi tác giả còn sống cho đến hết 50 năm sau khi tác giả chết. Công ước cho phép các quốc gia của nước thành viên có thể rút ngắn thời hạn bảo hộ này.
Đối với tác phẩm điện ảnh, thời hạn bảo hộ là 50 năm kể từ ngày công bố; đối với tác phẩm nhiếp ảnh thời hạn bảo hộ là 25 năm. 

* Tính chất: CƯ bao gồm các quy phạm thực chất thống nhất, quy định quyền và nghĩa vụ của các quốc gia thành viên trong lĩnh vực bảo hộ quyền tác giả.

+ Công ước Giơ ne vơ năm 1952 
Việt Nam chưa là thành viên của công ước này.

* Nguyên tắc bảo hộ:
Nguyên tắc đãi ngộ như công dân: 

Tác phẩm đãi ngộ như công dân bất kỳ nước nào thuộc thành viên của công ước Gioneve đã được công bố cũng như những tác phẩm của công dân bất kỳ nước nào lần đầu tiên được công bố ở bất kỳ nước thành viên nào thì sẽ được bảo hộ ở các nước thành viên khác theo chế độ mà các nước đó đã dành cho công dân nước mình.

Tác phẩm chưa được công bố của công dân mỗi nước thành viên cũng sẽ được hưởng sự bảo hộ ở bất kỳ nước thành viên khác của CƯ theo đúng chế độ mà nước đó đã dành cho công dân của mình đối với những tác phẩm chưa đượ công bố.

Các nước thành viên, trên cơ sở pháp luật nước mình bình đẳng hóa các tác giả nước ngoài cư trú trên lãnh thổ nước mình với công dân của mình.

* Nội dung

CƯ đặc biệt chú trọng điều chỉnh một quyền tuyệt đối của tác giả: quyền dịch các tác phẩm. Theo CƯ, Quyền tác giả bao gồm “ đặc quyền về dịch, xuất bản tác phẩm dịch cho phép dịch và công bố bản dịch của tác phẩm”. 

Xuất bản là sự in lại tác phẩm dưới dạng vật chất nào đó và giao các bản này của tác phảm cho một nhóm người bất kỳ để đọc hoặc làm quen với tác phẩm = giác quan thụ cảm.

Thời hạn bảo hộ quyền tác giả được tính từ khi tác giả còn sống cộng thêm 25 năm sau khi tác giả chết. Đây là thời hạn bào hộ tổi thiểu.  Tuy nhiên các nước thành viên có quyền quy định thời hạn bào hộ ngắn hơn cũng như phương pháp để tính ngày bắt đầu bảo hộ : VD: từ khi công bố đầu tiên hoặc đăng ký đầu tiên của tác phẩm.

Quy định về giấy phép bắt buộc: sau 7 năm kể từ khi tác phẩm được công bố lần đầu tiên ma chưa có một bản dịch ra bất kỳ một thứ tiếng nào trong số những nước tham gia công ước thì bất kỳ công dân nào của bất kỳ nước thành viên nào cũng có thể nhận từ cơ quan có thẩm quyền của nước mình giấy phép cho dịch và công bố bản dịch tác phẩm đó.

Điều kiện hưởng quyền bảo hộ theo công ước , các tác phẩm khi được công bố phải được ghi bằng ký hiệu chuyên môn là “C” (chữ “C” trong vòng tròn).

* Tính chất: công ước Giơ nevo chỉ quy định một số quy phạm xung đột dẫn chiếu đến pháp luật quốc gia của mỗi nước thành viên (khác biệt với công ước Béc nơ)

b. Điều ước quốc tế song phương về bảo hộ quyền tác giả.

+ Điều ước song phương về quyền tác giả giữa các nước.
Mặc dù là thành viên của các HĐ đa phương về bảo hộ quyền tác giả, các nước đã và đang tiếp tục ký kết với nhau những hiệp định song phương về quyền tác giả

Các nước Anh, Mỹ đã ký nhiều Hiệp định về bảo hộ quyền tác giả với nhiều nước: Ví dụ: HĐ Mỹ - Mêhico năm 1962; Hiệp định Mỹ -  Braxin năm 1964; Hiệp định Mỹ - Pháp năm 1966..

Cộng hòa Liên bang Đức cũng đã ký một loạt hiệp ước song phương về bảo hộ quyền tác giả như: Hiệp ước về quyền tác giả với Peru năm 1951; với Hylap năm 1951….

+ Hiệp định về thiết lập quan hệ quyền tác giả giữa Việt Nam và Hoa kỳ.

 Hiệp dịnh quyền tác giả VIỆT NAM – Hoa KỲ đã được bộ trưởng bộ ngoại giao hai nước ký kết ngày 27/ 6/1997 và bắt đầu có hiệu lực kể từ này 23/12/1998. 

Mục đích: nhằm thúc đẩy quá trình bình thường hóa quan hệ kinh tế - thương mại VN –HK, tăng cường mối quan hệ giao lưu và phát triển hợp tác văn hóa giữa hai nước, góp phần tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư nước ngoài và chuyển giao công nghệ, đáp ứng những yêu cầu cần thiết trong 
việc bảo hộ quyền tác giả trong nước và ngước ngoài.

Tác phẩm được bảo hộ:

o Tại Hoa Kỳ các tác phẩm sau được bảo hộ về quyền tác giả:

Tác phẩm của tác giả là công dân việt nam hoặc người thường trú tại VIỆT NAM;

Tác phẩm được công bố lần đầu tiên tại VIỆT NAM của người không phải là công dân VIỆT NAM hoặc người không thường trú tại VIỆT NAM .

Tác phẩm mà một công dân việt nam hoặc người thường trú tại VIỆT NAM được hưởng những quyền kinh tế theo luật quyền tác giả tại HK;

Tác phẩm mà một công dân VIỆT NAM hoặc người thường trú tại VIỆT NAM được hưởng những quyền kinh tế theo luật quyền tác giả tại HK hoặc tác phẩm mà những quyền kinh tế thuộc về một pháp nhân do một công dân VIỆT NAM hoặc người thường trú tại VIỆT NAM kiểm soát trực tiếp, gián tiếp hoặc có quyền sở hữu đối với phần lớn cổ phần hoặc tài sản của pháp nhân đó, với điều kiện là quyền kinh tế nói trên phát sinh trong vòng một năm kể từ ngày công bố lần đầu tác phẩm đó tại một nước thành viên của một điều ước đa phương về quyền tác giả và tại thời điểm HĐ có hiệu lực, VN là thành viên của điều ước quốc tế nói trên.

Tác phẩm của tác giả là công dân VIỆT NAM hoặc người thường trú tại VIỆT NAM và các tác phẩm đã được công bố lần đầu tại VIỆT NAM trước  khi HĐ này bắt đầu có hiệu lực nhưng chưa thuộc về công cộng tại VIỆT NAM sau khi hưởng toàn bộ thời hạn bảo hộ;

o Tác phẩm sau được bảo hộ tại VIỆT NAM quyền tác giả:

Tác phẩm của tác giả là công dân HK hoặc người thường trú tại HK.

Tác phẩm được công bố lần đâu tại HK của người không phải là công dân của HK hoặc người không thường trứ tại HK;

Tác phẩm mà một công dân HK hoặc người thường trú tại HK được hưởng những quyền kinh tế theo luật quyền tác giả tại VN hoặc tác phẩm mà những quyền kinh tế thuộc về một pháp nhân do một công dân HK hoặc người thường trú tại HK kiểm soát trực tiếp, gián tiếp hoặc có quyền sở hữu đối với phần lớn cổ phần hoặc tài sản của pháp nhân đó, với điều kiện là: quyền kinh tế nói trên tư pháp quốc phát sinh trong vòng một năm kể từ ngà công bố lần đầu tác phẩm đó tại một nước thành viên của Điều ước đa phương về quyền tác giả tại thời điểm HĐ có hiệu lực, HK là thành viên của điều ước nói trên;

Tác phẩm của tác giả là công dân HK hoặc người thường trú tại HK và các tác phẩm đã được công bố lần đầu tại HK trước khi HĐ bắt đầu có hiệu lực nhưng chưa thuộc về công cộng tại HK sau khi hưởng toàn bộ thời gian bảo hộ.

Trường hợp thời hạn bảo hộ với các tác phẩm trên đây theo pháp luật VIỆT NAM ngắn hơn thời hạn bảo hộ theo pháp luật của HK, tác phẩm khong được bảo hộ tại VN nếu thời điểm hiệp định bắt đầu có hiệu lực thời hạn theo theo pháp luật VN đã kết thúc.

Phạm vi các quyền được bảo hộ theo Hiệp định

o Các quyền tối thiểu; ngoài ra người không phải là công dân HK hoặc người không thường trú tại HK có tác phẩm công bố lần đầu tại HK, công dân HK, người thường trú tại HK có tác phẩm còn được hưởng các quyền theo  HĐ tại VIỆT NAM không kém thuận lợi hơn công dân VIỆT NAM theo pháp luật VIỆT NAM; người không  phải là công dân VIỆT NAM hoặc người không thường trú tạ VIỆT NAM có tác phẩm công bố lần đầu tiên tại VIỆT NAM, công dân Việt Nam, người thường trụ tại Việt Nam có tác phẩm còn được hưởng các quyền theo HĐ tại HK không kém thuận lợi hơn công dân HK theo pháp luật HK (nguyên tắc đãi ngộ như công dân).

o Tất cả các sản phẩm được bảo hộ phải đăng ký tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền cuarHK và cơ quan có thẩm quyền của VIỆT NAM theo quy định của pháp luật hai nước.

o Mọi cá nhân, pháp nhân có quyền hoặc lợi ích đối với các tác phẩm được bảo hộ theo HĐ tại Việt Nam có quyền thực hiện các biện pháp được pháp luật Việt Nam quy định để bảo vệ quyền hoặc lợi ích của mình khi bị vi phạm tại Việt Nam.

o Mọi cá nhân, pháp nhân có quyền hoặc lợi ích với các tác phẩm được bảo hộ theo HĐ tại HK có nghĩa vụ thực hiện nghiêm chỉnh các quy định của HĐ, các quy định có liên quan của pháp luật VN, pháp luật HK và có quyền thực hiện các biện pháp được pháp luật HK quy định để bảo về quyền và lợi ích của mình khi bị vi phạm tại HK.

o Việc giải quyết tranh chấp và xử lý vi phạm quyền tác giả đối với tác phẩm tại HK được thực hiện theo HĐ và pháp luật HK; nếu ở VN thì theo HĐ và pháp luật VN;

c. Bảo hộ quyền tác giả theo nguyên tắc có đi có lại

Trong khoa học pháp lý, người ta phân biệt có đi có lại hình thức và có đi có lại thực chất.
Theo nguyên tắc có đi có lại hình thức thì các bên giành cho nhau sự bào hộ đối với tác phẩm của công dân mỗi bên, nhưng thực tế các quyền lợi cụ thể, khối lượng bảo hộ quyền tác giả không trùng nhau.

Theo nguyên tắc có đi có lại thực chất các tác giả là công dân của các bên hữu quan phải được đối xử thực sự bình đẳng trong các quyền lợi cụ thể.
Chỉ áp dụng nếu được ghi nhận trong pháp luật của các nước.

Câu 21. Bảo hộ quyền tác giả có yếu tố nước ngoài theo pháp luật Việt Nam

a. Nguyên tắc

Theo quy định tại Điều 774BLDS chia làm hai trường hợp:

Trường hợp 1: trong trường hợp có ĐƯQT điều chỉnh: CƯ Bécnơ; Hiệp định TRIMs, HĐ VN – Hoa Kỳ; HĐ giữa VN – Thụy Sỹ; Hiệp định khung Việt Nam – ASEAN;

Trường hợp 2: không có ĐƯQT thì quyền tác giả của người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài sẽ được bảo hộ tại Việt Nam nếu họ có tác phẩm lần đầu tiên được công bố tại Việt Nam hoặc lần đầu tiên được sáng tạo ở Việt Nam.

b. Các quy định cụ thể

Theo pháp luật Việt Nam, tác giả là công dân Việt Nam có tác phẩm, công trình chưa công bố ở trong nước mà được sử dụng lần đầu tiên dưới bất kỳ hình thức nào ở nước ngoài cũng sẽ được hưởng quyền tác giả ở nước sử dụng tác phẩm đó;

Việc công bố tác phẩm của công dân Việt Nam ở nước ngoài phải được cơ quan quản lý nhà nước về xuất bản có thẩm quyền cho phép và phải tuân theo các quy định của pháp luật Việt Nam.

Đối với tác giả là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài có tác phẩm văn học, nghệ thuật, khoa học lần đầu tiên được công bố, phổ biến tại Việt Nam hoặc được sáng tạo và thể hiện dưới hình thức nhất định tại Việt Nam đều được Nhà nước CHXHCNVN bảo hộ quyền tác giả (trừ trường hợp tác phẩm không được Nhà nước bảo hộ).

Tác giả là người nước ngoài, pháp nhân nước ngoài được bảo hộ quyền tác giả theo quy định của pháp luật Việt Nam có các quyền tác giả được quy định tại Luật Sở hữu trí tuệ: Quyền tác giả đối với tác phẩm bao gồm quyền nhân thân và quyền tài sản.

Quyền nhân thân bao gồm các quyền sau:

Đặt tên cho tác phẩm;

Đứng tên thật hoặc bút danh trên tác phẩm; được nêu tên thật hoặc bút danh khi tác phẩm được công bố, sử dụng;

Công bố tác phẩm hoặc cho phép người khác công bố tác phẩm;

Bảo vệ sự toàn vẹn của tác phẩm, khôn cho phép người khác sửa chữa, cắt xén hoặc xuyên tạc tác phẩm dưới bất kỳ hình thức nào gây phương hại đến danh dự và uy tín của tác giả.

Quyền tài sản:

Làm tác phẩm phái sinh;

Biểu diễn tác phẩm trước công chúng;

Sao chép tác phẩm;

Phân phối, nhập khẩu bản gốc hoặc bản sao tác phẩm;

Truyền đạt tác phẩm đến công chúng bằng phương tiện hữu tuyến, mạng thông tin điện tử hoặc bất kỳ phương tiện kỹ thuật nào khác;

Cho thuê bảo gốc hoặc bản sao tác phẩm điện ảnh, chương trình máy tính.

Như vậy, tác giả nước ngoài sẽ được hưởng quyền tài sản và quyền nhân thân trong lĩnh vực quyền tác giả như tác giả là công dân Việt Nam.

Đối với tác phẩm công trình của người nước ngoài được công bố, sử dụng ở Việt Nam dựa trên cơ sở những điều ước quốc tế về quyền tác giả mà Việt Nam ký kết hoặc tham gia thì chế độ bảo hộ quyền tác giả sẽ được xác định theo ĐƯQT và theo pháp luật Việt Nam.

No comments:

Post a Comment