01/09/2014
Hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất - Bài tập học kỳ Luật Đất đai - 8 điểm
A. PHẦN MỞ ĐẦU:

Trong các loại tài nguyên vốn có, thiết yếu đối với cuộc sống của con người như: nước, không khí,… thì đất đai là một thành tố quan trọng. Đối với con người, đất đai không chỉ là nơi ở, sinh hoạt mà nó còn là nơi để con người canh tác, phát triển kinh tế, góp phần thúc đẩy đất nước đi lên. Ở Việt Nam – nước đang phát triển với dân số đông thì những vấn đề liên quan đến đất đai luôn bức thiết. Theo quy định tại khoản 1, điều 5 Luật đất đai 2003: “ Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu”. Tức là, người dân có quyền sử dụng đất đai thay cho sở hữu đất đai. Tuy nhiên, trong quá trình sử dụng, người sử dụng đã cải tạo, thay đổi, bồi bổ, … đem lại lợi ích cho bản thân và xã hội. Như vậy, khi Nhà nước có chính sách thu hồi đất đồng thời theo đó là chính sách hỗ trợ đối với với những chủ thể sử dụng. Nhưng, làm thế nào để hỗ trợ hợp lý, xứng đáng thì luôn là một câu hỏi lớn đối với các quy định pháp luật. Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn này, thông qua quá trình tìm hiểu và nhận định vấn đề tôi xin chọn đề tài nghiên cứu cho bài tập học kỳ như sau: “Hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất”. 

B. NỘI DUNG BÀI TẬP:

Đất đai được sử dụng với nhiều mục đích: dùng để ở, phục vụ cho mục đích quốc phòng – an ninh, xây dựng các khu công nghiệp phát triển kinh tế,… Nhưng ở nước ta, mật độ và tốc độ dân số tăng cao nên đất ở có lẽ là vấn đề nổi bật và nhiều tranh cãi, nhất là khi Nhà nước có chính sách thu hồi. Vì vậy, tôi xin nhấn mạnh vào vấn đề thu hồi đất ở của Nhà nước để đưa ra những kiến nghị bản thân nhằm hoàn thiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ.

I. Một số khái niệm:

1. Thu hồi đất là việc Nhà nước ra quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ chức, Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo Luật đất đai 2003.

2. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu hồi cho người bị thu hồi đất.

3. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời đến địa điểm mới.

4. Tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước bố trí chỗ ở mới ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở.

II. Các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở:

1. Những quy định chung về  bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở:

Đối tượng áp dụng: áp dụng với tất cả các chủ thể sử dụng đất gồm: tổ chức, hỗ gia đình, cán nhân trong nước; tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử dụng đất nhằm mục đích xây dựng nhà ở, xây dụng các công trình phục vụ đời sống trong cùng một thửa đất thuộc khu dân cư, xây dựng nhà ở để bán hoặc cho thuê bị Nhà nước thu hồi đất.

Phạm vi áp dụng: áp dụng với các trường hợp Nhà nước thu hồi đất để sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh, lợi ích quốc gia, lợi ích công cộng và mục đích phát triển kinh tế.

Điều kiện để được bồi thường, hỗ trợ, tái định cư: quyền sử dụng đất bị thu hồi phải được công nhận là tài sản của người đang sử dụng đất và thuộc loại được phép giao dịch trên thị trường. Có căn cứ pháp lý để chứng minh tính hợp pháp và tính hợp lệ của quyền sử dụng đất thể hiện rõ tại điều 8 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất. 

2. Các quy định cụ thể về bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất:

Theo quy định tại điều 13 và 14 Nghị định 197/2004/NĐ-CP về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất thì:

Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở được bồi thường bằng giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư hoặc bồi thường bằng tiền theo đề nghị của người có đất bị thu hồi và phù hợp với thực tế địa phương.

Diện tích đất bồi thường bằng giao đất ở mới cho người có đất bị thu hồi cao nhất bằng hạn mức giao đất ở địa phương; trường hợp đất ở bị thu hồi có diện tích lớn hơn hạn mức giao đất ở thì Ủy ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào quỹ đất của địa phương và số nhân khẩu của hộ gia đình bị thu hồi đất, xem xét, quyết định giao thêm một phần diện tích đất ở cho người bị thu hồi đất, nhưng không quá diện tích của đất bị thu hồi.

Trường hợp diện tích đất ở còn lại của người sử dụng đất sau khi Nhà nước thu hồi nhỏ hơn hạn mức giao đất ở theo quy định của địa phương, thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải hướng dẫn sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch điểm dân cư nông thôn; nếu người bị thu hồi đất có yêu cầu Nhà nước thu hồi phần diện tích đất còn lại thì cơ quan có thẩm quyền thu hồi đất để sử dụng theo quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị và quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn.

Người sử dụng đất ở khi Nhà nước thu hồi đất mà thuộc đối tượng không được bồi thường đất, nếu không còn nơi ở nào khác thì được Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền xem xét giải quyết cho mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới; người được thuê nhà hoặc mua nhà phải trả tiền mua nhà, thuê nhà, nộp tiền sử dụng đất theo quy định.

Đối với trường hợp bồi thường về đất ở những người đang đồng quyền sử dụng đất : tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất chung có đồng quyền sử dụng đất, khi Nhà nước thu hồi được bồi thường theo diện tích đất thuộc quyền sử dụng; nếu không có giấy ờ xác định diện tích đất thuộc quyền sử dụng riêng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thì bồi thường chung cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng đất. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn việc phân chia tiền bồi thường đất ở của nhà chung cư cho các đối tượng có đồng quyền sử dụng tại địa phương mình.

3. Quy định về tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở:

Khi Nhà nước thu hồi đất ở phải đảm bảo lập và thực hiện khu tái định cư. Caen cứ vào kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cấp có thẩm quyền phê duyệt Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có trách nhiệm lập và thành lập dự án tái định cư để đảm bảo phục vụ tái định cư cho người có đất bị thu hồi phải di chuyển chỗ ở. Quy định này được thể hiện cụ thể trong điều 18 Thông tư 14/2009/TT-BTNMT Quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, hco thuê đất.

III. Đánh giá các quy định của pháp luật hiện hành về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất ở:

1. Ưu điểm:

Những quy định pháp luật được xác lập trong Luật đất đai và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành khác đã quy định cụ thể, chi tiết về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất nói chung và người bị thu hồi đất ở nói riêng.

Tiếp đến, những quy định mà pháp luật ghi nhận được xây dựng nhằm đảm bảo quyền lợi của người bị thu hồi đất. Đề ra những chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; giúp người dân được hưởng quyền lợi và đảm bảo ổn định cuộc sống.

Pháp luật cũng quy định đa dạng các hình thức bồi thường (bằng tiền, giao đất ở mới, nhà ở tại khu tái định cư); hỗ trợ (di chuyển chỗ ở, tái định cư), các mức diện tích đất ở, nhà ở trong khu tái định cư phù hợp với hoàn cảnh thực tế của người bị thu hồi đất.

Giá đất cũng được pháp luật quy định là giá đất theo mục đích sử dụng tại thời điểm thu hồi. Đặc biệt, pháp luật cũng chú ý đến những chủ thể bị thu hồi đất ở mà không được bồi thường bằng việc tạo điều kiện cho họ được mua, thuê nhà ở hoặc giao đất ở mới.

2. Hạn chế:

Một là: việc xác định giá bồi thường đất còn thấp so với mức giá thị trường. Chính từ đây gây ra sự thiệt thòi cho người bị thu hồi đất, dẫn đến tình trạng bát hợp tác, khiếu kiện của người dân.

Hai là: đối với hình thức bồi thường bằng giao đất ở mới, mức bồi thường diện tích đất ở mới chỉ bằng hạn mức giao đất tại địa phương. Trường hợp người bị thu hồi đất có diện tích đất lớn thì vẫn bị thiệt thòi do cho dù bồi thường bằng tiền.

Ba là: hỗ trợ di chuyển chỗ ở và hỗ trợ tái định cư chưa đủ, pháp luật vẫn chưa tính đến những thiệt hại khi phải di chuyển chỗ ở gây ra đối với người dân.

Bốn là: khu tái định cư cho người bị thu hồi đất ở còn kém về chất lượng, các dịch vụ không được chu đáo; ảnh hưởng lớn đến đời sống người dân.

IV. Giải pháp góp phàn hoàn thiện các quy định của pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất ở:

Xuất phát từ những thiếu sót nêu trên, tôi xin được đưa ra một số kiến nghị nhằm hoàn thiện các quy định pháp luật về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đấtở:

- Tiếp tục sửa đổi, bổ sung các quy định của pháp luật về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất:

+ Quy định việc tính giá bồi thường theo thời điểm trả tiền bồi thường trên thực tế thay vì theo thời điểm có quyết định thu hồi đất như hiện nay.

+ Quy định giá bồi thường được xác định theo giá thị trường tại thời điểm thu hồi đất.

+ Quy định việc thành lập cơ quan chuyên môn với chức năng theo dõi, cung cấp thông tin về giá đất, xác định giá đất để căn cứ để xác định giá bồi thường.

+ Bổ sung quy định về hỗ trợ trong trường hợp Nhà nước thu hồi đất ở, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người bị thu hồi đất.

+ Quy định hình thức xử lý đối với cơ quan có thẩm quyền cố tình làm sai quy định của pháp luật trong việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư cho người bị thu hồi đất ở.

- Xây dựng pháp luật để đảm bảo hài hòa giữa lợi ích Nhà nước, người bị thu hồi đất nhất là đất ở và các nhà đầu tư.

- Việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần xuất phát từ thực tế, tránh đưa ra các quy định hình thức, chung chung.

C. KẾT LUẬN:

Như vậy, những chính sách về hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất; cụ thể là bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người bị thu hồi đất ở được pháp luật quy định khá đầy đủ và chặt chẽ trong Luật đất đai năm 2003 và các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn thi hành. Tuy nhiên, mặt khách quan mà nói, các quy định của pháp luật về hỗ trợ người bị thu hồi đất còn nhiều bất cập, mang nặng tính lý thuyết, áp dụng thực tế chưa linh hoạt. Chính vì vậy, để lĩnh vực đất đai được đảm bảo ở khía cạnh hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất thì tiên quyết ta phải hoàn thiện các quy định của pháp luật. Làm được nhiệm vụ này, đặc biệt trong Luật sửa đổi bở sung Luật đất đai năm 2013 thì không chỉ quyền lợi của Nhà nước được duy trì mà quyền của người bị thu hồi đất và các nhà đầu tư cũng được kiện toàn.

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Giáo trình Luật đất đai 2005. Trường Đại học Luật Hà Nội. NXB Tư pháp.
2. Luật đất đai năm 2003.
3. Nghị định 69/2009/NĐ-CP quy định bổ sung về quy hoạch sử dụng đất, giá đất, thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.
4. Nghị định 197/2004 về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
5. Thông tư 14/2009/TT-BTNMT quy định chi tiết về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và trình tự, thủ tục thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất.
5. Dự thảo sửa đổi, bổ sung Luật đất đai năm 2013.

No comments:

Post a Comment