03/09/2014
Tóm tắt giáo trình Luật Chứng Khoán - Vấn đề 2: Pháp luật về chào bán chứng khoán
Vấn đề 2: Pháp luật về chào bán chứng khoán

I. Khái niệm chào bán chứng khoán.

1. Khái niệm chào bán chứng khoán và vai trò của chào bán chứng khoán

*Khái niệm: Chào bán ck là hoạt động phát hành chứng khoán để thu hút vốn nhằm thỏa mãn nhu cầu về vốn của chủ thể chào bán. Chủ thể chào bán chứng khoán rất đa dạng, có thể là chính phủ, chính quyền địa phương và các doanh nghiệp.

CP thường chào bán ck dưới dạng trái phiếu chính phủ hoặc tín phiếu kho bạc. Các doanh nghiệp có thể chào bán ck dưới dạng cổ phiếu(công ti cổ phần), trái phiếu(cty cổ phần và cty TNHH) hoặc cả cổ phiếu và trái phiếu( cty cổ phần) tùy thuộc vào loại hình doanh nghiệp để gọi vốn, thỏa mãn nhu cầu vốn trong kinh doanh. Ko phải tất cả các doanh nghiệp đều đc chào bán ck mà quyền chào bán thường chỉ dành cho công ti cổ phần và cty TNHH.

*Vai trò: chào bán ck có vai trò quan trọng ko chỉ đối với chủ thể chào bán mà còn đối với cả nền kinh tế nói chung:

 +Đối với chủ thể phát hành là chính phủ thì việc chào bán ck có khả năng giúp CP thu hút đc nguồn vốn lớn từ khắp nơi trên toàn quốc. Như vậy, ngay cả khi ngân sách NN thâm hụt, Cp vẫn có thể huy động vốn để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình, đặc biệt là để thực hiện các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng mà ko phải dùng đến những biện pháp tạo tiền đề có nguy cơ dẫn đến lạm phát.

+Đối với các doanh nghiệp, chào bán ck là kênh huy động vốn quan trọng, giúp các doanh nghiệp giải quyết khó khăn về vốn và ko bị lệ thuộc thái quá vào vốn tín dụng ngân hàng mà vẫn có thể thỏa mãn nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Hơn nữa chào bán ck có khả năng đem lại cho doanh nghiệp các nguồn vốn dài hạn và ổn định hơn so với nguồn vốn doanh nghiệp vay từ ngân hàng.

+ Đối với nền kinh tế xã hội, chào bán chứng khoán sẽ đem lại nguồn vốn cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế xh. Vai trò của chào bán ck đối với nền kinh tế xh còn đc thể hiện ngay cả trong hoạt động chào bán chứng khoán của các doanh nghiệp


2. Các phương thức chào bán chứng khoán: 

Là phương pháp và hình thức thực hiện việc chào bán chứng khoán. Có 2 phương thức: chào bán ck ra công chúng và chào bán ck riêng lẻ.

2.1 Chào bán ck ra công chúng:

* Khái niệm: có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau để nhìn nhận thế nào là chào bán chứng khoán ra công chúng.Khó có thể khẳng định định nghĩa nào là chuẩn mực hơn định nghĩa nào vì mỗi quốc gia, thậm chí mỗi học giả có thể có những cách hiểu khác nhau. Chào bán chứng khoán ra công chúng có thể hiểu là việc đưa chứng khoán ra chào bán rộng rãi cho số lượng lớn các nhà đầu tư ( NĐT) trong đó phải có một tỉ lệ chứng khoán nhất định chào bán cho các NĐT nhỏ.Theo Luật chứng khoán Việt Nam, chào bán chứng khoán ra công chúng là việc chào bán chứng khoán theo một trong các phương thức sau:Thông qua phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet;Chào bán chứng khoán cho từ 100 nhà đầu tư trở lên, không kể nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;Chào bán một số lượng nhà đầu tư không xác định.

Có thể thấy, các nhà làm luật Việt Nam chú trọng tới yếu tố “số lượng nhà đầu tư” và coi đó là tiêu chí chủ yếu để phân biệt chào bán chứng khoán ra công chúng với chào bán chứng khoán riêng lẻ.

*Đặc điểm: Các luật gia có rất nhiều cách tiếp cận khác nhau khi nhìn nhận về chào bán chứng khoán ra công chúng.Tuy nhiên, ta nhận thấy chào bán chứng khoán ra công chúng luôn có một số đặc trưng sau:

Một là, việc chào bán chỉ được thực hiện sau khi chủ thể phát hành đã đăng kí chào bán với cơ quan nhà nước có thẩm quyền quản lí thị trường chứng khoán.

 Hai là, việc chào bán thường được tiến hành thông qua tổ chức trung gian là các công ty bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành chứng khoán.

Ba là, việc chào bán chứng khoán được thực hiện trên phạm vi lớn, thu hút số lượng lớn nhà đầu tư (đến từ trong và ngoài nước và không chỉ nhà đầu tư có tổ chức mà buộc phải có cả nhà đầu tư cá nhân) bỏ vốn để mua chứng khoán được phát hành trong đợt chào bán.

Bốn là, tổng giá trị chứng khoán đã chào bán thường phải đạt tới mức độ nhất định nhằm tập trung được lượng vốn lớn, giúp chủ thể phát hành thực hiện được dự án mở rộng quy mô kinh doanh hoặc đầu tư mới.

* Những ưu thế và bất lợi của chào bán chứng khoán ra công chúng. Chào bán ck ra công chúng có khả năng đem lại những lợi thế và cả bất lợi cho chủ thể phát hành.

+ Lợi thế: Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ tạo ra hình ảnh đẹp và sự nổi tiếng của công ty, nhờ vậy công ty sẽ dễ dàng hơn và tốn ít chi phí hơn trong việc huy động vốn qua phát hành trái phiếu, cổ phiếu ở những lần sau. Thêm vào đó, khách hàng và nhà cung ứng của công ty thường cũng sẽ trở thành cổ đông của công ty và do vậy công ty sẽ rất có lợi trong việc mua nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm.

Chào bán chứng khoán ra công chúng sẽ làm tăng giá trị tài sản ròng, giúp công ty có được nguồn vốn lớn và có thể vay vốn của ngân hàng với lãi suất ưu đãi hơn cũng như các điều khoản về tài sản cầm cố sẽ ít phiền hà hơn. Ví dụ như các cổ phiếu của các công ty đại chúng dễ dàng được chấp nhận là tài sản cầm cố cho các khoản vay ngân hàng. Ngoài ra, việc phát hành chứng khoán ra công chúng cũng giúp công ty trở thành một ứng cử viên hấp dẫn hơn đối với các công ty nước ngoài với tư cách làm đối tác liên doanh.

Chào bán chứng khoán ra công chúng giúp công ty có thể thu hút và duy trì đội ngũ nhân viên giỏi bởi vì khi chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty bao giờ cũng dành một tỷ lệ chứng khoán nhất định để bán cho nhân viên của mình. Với quyền mua cổ phiếu, nhân viên của công ty sẽ trở thành cổ đông, và được hưởng lãi trên vốn thay vì thu nhập thông thường. Điều này đã làm cho nhân viên của công ty làm việc có hiệu quả hơn và coi sự thành bại của công ty thực sự là thành bại của mình.

Chào bán chứng khoán ra công chúng, công ty có cơ hội tốt để xây dựng một hệ thống quản lý chuyên nghiệp cũng như xây dựng được một chiến lược phát triển rõ ràng. Công ty cũng dễ dàng hơn trong việc tìm người thay thế, nhờ đó mà tạo ra được tính liên tục trong quản lý. Bên cạnh đó, sự hiện diện của các uỷ viên quản trị không trực tiếp tham gia điều hành công ty cũng giúp tăng cường kiểm tra và cân đối trong quản lý và điều hành công ty. 

Chào bán chứng khoán ra công chúng làm tăng chất lượng và độ chính xác của các báo cáo của công ty bởi vì các báo cáo của công ty phải được lập theo các tiêu chuẩn chung do cơ quan quản lý qui định. Chính điều này làm cho việc đánh giá và so sánh kết quả hoạt động của công ty được thực hiện dễ dàng và chính xác

+ Bất lợi: Chào bán chứng khoán ra công chúng làm phân tán quyền sở hữu và có thể làm mất quyền kiểm soát công ty của các cổ đông sáng lập do hoạt động thông tin công ty. Bên cạnh đó, cơ cấu về quyền sở hữu của công ty luôn luôn bị biến động do chịu ảnh hưởng của các giao dịch cổ phiếu hàng ngày.

Chi phí chào bán chứng khoán ra công chúng cao, thường chiếm từ 8-10% khoản vốn huy động, bao gồm các chi phí bảo lãnh phát hành, phí tư vấn pháp luật, chi phí in ấn, phí kiểm toán, chi phí niêm yết… Ngồi ra, hàng năm công ty cũng phải chịu thêm các khoản chi phí phụ như chi phí kiểm toán các báo cáo tài chính , chi phí cho việc chuẩn bị tài liệu nộp cho cơ quan quản lý nhà nước về chứng khoán và chi phí công bố thông tin định kỳ.

Công ty chào bán chứng khoán ra công chúng phải tuân thủ một chế độ công bố thông tin rộng rãi, nghiêm ngặt và chịu sự giám sát chặt chẽ hơn so với các công ty khác. Hơn nữa, việc công bố các thông tin về doanh thu, lợi nhuận, vị trí cạnh tranh, phương thức hoạt động, các hợp đồng nguyên liệu, cũng như nguy cơ bị rò rỉ thông tin mật ra ngoài có thể đưa công ty vào vị trí cạnh tranh bất lợi.

Đội ngũ cán bộ quản lý công ty phải chịu trách nhiệm lớn hơn trước công chúng. Ngoài ra, do qui định của pháp luật, việc chuyển nhượng vốn cổ phần của họ thường bị hạn chế.

2.2 Chào bán ck riêng lẻ:

Hiện nay, pháp luật vẫn chưa có quy định cụ thể thế nào là chào bán chứng khoán riêng lẻ, nhưng ta có thể hiểu: “Chào bán chứng khoán riêng lẻ là hoạt động chào bán chứng khoán của chủ thể phát hành cho các khách hàng đặc biệt, thường là các nhà đầu tư có tổ chức”. (ví dụ: các công ty bảo hiểm nhân thọ, các quỹ hưu trí, các công ty đầu tư chứng khoán..).

Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ theo quy định của Luật doanh nghiệp 2005 và Luật chứng khoán 2006 và các văn bản hướng dẫn thi hành thì, chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ gồm các bộ phận các doanh nghiệp nhà nước tiến hành cổ phần hóa, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển sang hình thức công ty cổ phần, các công ty cổ phần mới thành lập theo Luật doanh nghiệp, các công ty đầu tư chứng khoán phi đại chúng và công ty trách nhiệm hữu hạn.

Chứng khoán chào bán riêng lẻ có thể là cổ phiếu thường và trái phiếu. Tuy nhiên, trên thực tế thì phương thức chào bán chứng khoán riêng lẻ chủ yếu được sử dụng để chào bán trái phiếu. Việc chào bán chứng khoán riêng lẻ thường phải thỏa mãn một số điểu kiện như: Tính chuyên nghiệp của nhà đầu tư, nghĩa vụ cung cấp thông tin của tổ chức phát hành và các tổ chức tham gia phân phối chứng khoán, giới hạn số lượng về số lượng nhà đầu tư và người mua chứng khoán phải có dự định đầu tư chứ không phải nhằm mục đích buôn bán kiếm lời.

II. Nội dung pháp luật chào bán chứng khoán ra công chúng

1. Chủ thể phát hành chứng khoán ra công chúng.

Theo pháp luật hiện hành chủ thể phát hành ck ra công chúng gồm tất cả các tổ chức có chào bán tất cả các loại ck đc pháp luật thừa nhận theo một trong 3 phương thức: thông qua các phương tiện thông tin đại chúng, kể cả internet; chào bán cho từ một trăm nhà đầu tư trở lên, ko kể nhà đầu tư ck chuyên nghiệp; chào bán cho một số lượng nhà đầu tư ko xác định.

Chủ thể phát hành ck ra công chúng có thể là doanh nghiệp NN cổ phần hóa. Trường hợp này, tùy theo yêu cầu nắm giữ vốn của NN tại doanh nghiệp, phần vốn còn lại sẽ đc doanh nghiệp chào bán rộng rãi ra công chúng thông qua phát hành cổ phiếu. Hoạt động chào bán cổ phiếu ra công chúng của chủ thể này chịu sự điều chỉnh của những quy định về chào bán ck ra công chúng

Chủ thể phát hành ck ra công chúng cũng có thể là những công ty TNHH chuyển đổi thành công ti cổ phần thông qua việc chào bán cổ phiếu ra công chúng để gọi vốn rộng rãi từ công chúng đầu tư một trong những hình thức tổ chức lại doanh nghiệp đc thừa nhận theo Luật DN năm 2005

Chủ thể phát hành ck ra công chúng còn có thể là các công ti cổ phần phi đại chúng, nay có nhu cầu tăng vốn điều lệ và đc phép tăng vốn điều lệ bằng chào bán cổ phiếu rộng rãi ra công chúng; cũng có thể là các cti đại chúng, các công ty cổ phần và công ty TNHH

Ngoài nhóm chủ thể là các doanh nghiệp có hoạt động sản xuất kinh doanh cần vốn nói trên, chủ thể phát hành ck ra công chúng còn bao gồm cả các quỹ đầu tư ck đại chúng và các công ty đầu tư ck

2. Điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng.

Mỗi nước có những qui định riêng cho việc phát hành chứng khoán lần đầu ra công chúng. Tuy nhiên, để phát hành chứng khoán ra công chúng thông thường tổ chức phát hành phải đảm bảo năm điều kiện cơ bản sau:

-Về qui mô vốn: tổ chức phát hành phải đáp ứng được yêu cầu về vốn điều lệ tối thiểu ban đầu, và sau khi phát hành phải đạt được một tỷ lệ phần trăm nhất định về vốn cổ phần do công chúng nắm giữ và số lượng công chúng tham gia.

 -Về tính liên tục của hoạt động sản xuất kinh doanh: công ty được thành lập và hoạt động trong vòng một thời gian nhất định (thường khoảng từ 3 đến 5 năm). 

-Về đội ngũ quản lý công ty: công ty phải có đội ngũ quản lý tốt, có đủ năng lực và trình độ quản lý các hoạt động sản xuất, kinh doanh của công ty.

-Về hiệu quả sản xuất kinh doanh: công ty phải làm ăn có lãi với mức lợi nhuận không thấp hơn mức qui định và trong một số năm liên tục nhất định (thường từ 2-3 năm). 

-Về tính khả thi của dự án: công ty phải có dự án khả thi trong việc sử dụng nguồn vốn huy động được.

Tuy nhiên, các nước đang phát triển thường cho phép một số trường hợp ngoại lệ, tức là có những doanh nghiệp sẽ được miễn giảm một số điều kiện nêu trên, ví dụ: doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công ích, hạ tầng cơ sở có thể được miễn giảm điều kiện về hiệu quả sản xuất kinh doanh. 

Theo Điều 4 Nghị định 14/2007/NĐ-CP của Chính phủ qui định chi tiết thi hành một số điều của Luật chứng khoán thì những quy định của pháp luật Việt Nam hiện nay về Điều kiện chào bán cổ phiếu lần đầu ra công chúng của một số loại hình doanh nghiệp như sau:

a) Đối với doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng thì thực hiện theo quy định của pháp luật về việc chuyển công ty nhà nước thành công ty cổ phần.

b) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần kết hợp chào bán cổ phiếu ra công chúng:

- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a và b khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán ;

- Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài hoặc Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh thông qua;

- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.

c) Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã chuyển đổi thành công ty cổ phần:

- Đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 12 Luật Chứng khoán, cụ thể là: 

+ Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

+ Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

+ Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

- Có công ty chứng khoán tư vấn trong việc lập hồ sơ chào bán cổ phiếu.

d) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng:

- Là doanh nghiệp làm chủ đầu tư xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng thuộc đề án phát triển kinh tế - xã hội của các Bộ, ngành và các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;

- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án 
phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;

- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;

- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

e) Đối với doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực công nghệ cao:

- Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghệ cao được khuyến khích đầu tư theo quy định của pháp luật;

- Có dự án đầu tư được cấp có thẩm quyền phê duyệt;

- Có cam kết chịu trách nhiệm liên đới của Hội đồng quản trị hoặc các cổ đông sáng lập đối với phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán;

- Có tổ chức bảo lãnh phát hành;

- Có ngân hàng giám sát việc sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán.

Về điều kiện chào bán chứng khoán ra công chúng thì bao gồm:

a) Doanh nghiệp có mức vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký chào bán từ mười tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;

b) Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký chào bán phải có lãi, đồng thời không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký chào bán;

c) Có phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán ra công chúng

* Trình tự:

 - Bước 1: Gửi Hồ sơ đăng ký chào bán cho ủy ban chứng khoán Nhà nước (UBCKNN) trực tiếp tại bộ phận một cửa hoặc theo đường bưu điện gồm 01 bộ gốc và 05 bộ sao y bản chính, kèm theo file điện tử theo địa chỉ do UBCKNN quy định

- Bước 2: Sửa đổi, bổ sung hồ sơ nếu phát hiện thông tin không chính xác hoặc bỏ sót nội dung quan trọng theo quy định phải có trong hồ sơ hoặc thấy cần thiết phải giải trình về vấn đề có thể gây hiểu nhầm hoặc theo yêu cầu của UBCKNN

- Bước 3: Sau khi được chấp thuận về nguyên tắc, tổ chức phát hành gửi UBCKNN 06 bộ hồ sơ đã được chấp thuận trước khi UBCKNN cấp giấy chứng nhận chào bán chứng khoán ra công chúng.

* Thủ tục:

Điều 14 Luật chứng khoán 2006 qui định hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng gồm:

- Thứ nhất, về hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán cổ phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua phương án phát hành và phương án sử dụng vốn thu được từ đợt chào bán cổ phiếu ra công chúng; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

- Thứ hai, về hồ sơ đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng gồm có: Giấy đăng ký chào bán trái phiếu ra công chúng; Bản cáo bạch; Điều lệ của tổ chức phát hành; Quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua phương án phát hành, phương án sử dụng và trả nợ vốn thu được từ đợt chào bán trái phiếu ra công chúng; Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức phát hành đối với nhà đầu tư về điều kiện phát hành, thanh toán, bảo đảm quyền và lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư và các điều kiện khác; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có). 

- Thứ ba, về hồ sơ đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng gồm có:  Giấy đăng ký chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng; Bản cáo bạch; Dự thảo Điều lệ quỹ đầu tư chứng khoán; Hợp đồng giám sát giữa ngân hàng giám sát và công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán; Cam kết bảo lãnh phát hành (nếu có).

Hồ sơ đăng ký chào bán cổ phiếu, trái phiếu ra công chúng phải kèm theo quyết định của Hội đồng quản trị hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty thông qua hồ sơ. Đối với việc chào bán chứng khoán ra công chúng của tổ chức tín dụng, hồ sơ phải có văn bản chấp thuận của Ngân hàng nhà nước Việt Nam.

Trong trường hợp một phần hoặc toàn bộ hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng được tổ chức, cá nhân có liên quan xác nhận thì tổ chức phát hành phải gửi văn bản xác nhận của tổ chức, cá nhân đó cho Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước.Các thông tin trong hồ sơ phải chính xác, trung thực, không gây hiểu nhầm và có đầy đủ những nội dung quan trọng ảnh hưởng đến việc quyết định của nhà đầu tư. 

Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng đối với doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần, doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao; chào bán chứng khoán ra nước ngoài và các trường hợp cụ thể khác được Bộ tài chính qui định cụ thể tại Thông tư số 17/2007/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 13/3/2007 để hướng dẫn Hồ sơ đăng ký chào bán chứng khoán ra công chúng

4.Trách nhiệm của chủ thể phát hành ck ra công chúng.

4.1 Trách nhiệm của chủ thể phát hành cổ phiếu ra công chúng.

Việc chào bán cổ phiếu ra công chúng làm cho chủ thể phát hành trở thành cti đại chúng và phải thực thi các nghĩa vụ luật định áp dụng đối với cti đại chúng. Các nghĩa vụ đó bao gồm:

- Tuân thủ chế độ công bố thông tin điều 102 luật CK

- Tuân thủ các nguyên tắc pháp lí về quản trị cti đc quy định trong luật DN (quyền cổ đông; tổ chức và hoạt động của đại hội đồng cổ đông, của hội đồng quản trị, của ban kiểm soát..)

- Tuân thủ quy định pl về đăng kí, lưu kí ck

4.2 Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu ra công chúng:
Trách nhiệm của chủ thể phát hành trái phiếu ra công chúng cũng phải tuân thủ nghiêm ngặt chế độ công bố thông tin.

Để bảo vệ lợi ích hợp pháp của các nhà đầu tư, pl quy định công ty phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố thông tin định kì, theo đó trong vòng 10 ngày kể từ ngày có báo cáo tài chính năm đc kiểm toán, cti phát hành trái phiếu ra công chúng phải công bố báo cáo tài chính năm. Phải công bố thông tin bất thường trong vòng 72h kể từ ngày xảy ra một trong các tình huống luật định.=> đảm bảo công chúng bỏ vốn đầu tư vào trái phiếu của các tổ chức này có đc những thông tin cần thiết về tình hình tài chính kinh doanh và khả năng tài chính của công ty phát hành, từ đó có quyết định đầu tư đúng đắn.

III. Nội dung pháp luật về chào bán chứng khoán riêng lẻ

1. Chủ thể phát hành chứng khoán riêng lẻ bao gồm:

Các DNNN cổ phần hóa gồm: Các công ti NN độc lập thuộc các bộ, ngành, địa phương; công ty mẹ của tập đoàn kinh tế, tổng công ty NN(kể cả NHTMNN); công ty mẹ trong tổ hợp công ty mẹ- công ty con; công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty do NN quyết định đầu tư và thành lập; đơn vị hạch toán phụ thuộc của công ty NN độc lập, tập đoàn, tổng công ty NN, công ty mẹ, công ty thành viên hạch toán độc lập của tổng công ty ; công ty TNHH do NN nắm giữ 100% vốn điều lệ. Những DNNN cổ phần hóa thông qua chào bán ck riêng lẻ thường là những DN có khối lượng cổ phần bán ra dưới 10tỷ đồng và mức vốn điều lệ ko đạt yêu cầu để chào bán ck ra công chúng.

Theo luật DN năm 2005, từ ngày 1/7/2006 đến ngày 1/7/2010 các công ty NN thành lập theo luật DNNN năm 2003 phải chuyển đổi thành công ty TNHH hoặc công ty cổ phần. Vì vậy trong vài năm tới các công ty NN cổ phần hóa sẽ là bộ phận quan trọng trong số các doanh nghiệp thực hiện việc huy động vốn thông qua chào bán ck riêng lẻ.

Các công ty cổ phần mới thành lập theo luật DN có thể huy động vốn theo 2 phương thức. Tuy nhiên trên thực tế, những công ty này thường lựa chọn phương thức chào bán cổ phiếu riêng lẻ. Các doanh nghiệp có vốn đầu tư ra nước ngoài chuyển sang hoạt động theo hình thức công ty cổ phần cũng đứng trong hàng ngũ các doanh nghiệp chào bán cổ phiếu riêng lẻ.

Các công ti đầu tư ck theo pháp luật hiện hành gồm công ty đầu tư ck đại chúng và công ty đầu tư ck phát hành riêng lê. Như vậy, trừ nhóm công ty ck đại chúng, các công ty đầu tư ck còn lại đều là những công ty huy động vốn thông qua chào bán cổ phiếu riêng lẻ.

Cả công ty  cổ phần và công ty  TNHH đều đc phép chào bán trái phiếu để huy động vốn, đáp ứng nhu cầu về vốn trong kinh doanh. Trong thực tiễn, chủ thể phát hành trái phiếu thường lựa chọn phương thức chào bán riêng lẻ vì vậy các công ty  này cũng rất có thể sẽ có mặt trong hàng ngũ các tổ chức phát hành ck riêng lẻ.

2. Điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ

2.1. Điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ

Hiện nay, pháp luật Việt Nam chưa có văn bản riêng và cụ thể quy định về việc chào bán cổ phiếu riêng lẻ cũng như điều kiện chào bán chứng khoán riêng lẻ mà vấn đề này được quy định rải rác trong các văn bản pháp luật khác nhau, điều chỉnh việc chào bán cổ phiếu của những loại hình doanh nghiệp khác nhau. Tuy nhiên, mới đây khi Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ đã góp phần từng bước tạo ra cơ sở pháp lý cho hoạt động chào bán cổ phiếu ra thị trường chứng khoán nói chung và điều kiện chào bán cổ phiếu riêng lẻ nói riêng. Vấn đề này được quy định như sau:
Thứ nhất, về các doanh nghiệp thuộc diện được chào bán cổ phiếu riêng lẻ: Theo như quy định tại Điều 2 Nghị định 01/2010/NĐ-CP về đối tượng áp dụng thì để được chào bán chứng khoán riêng lẻ thì doanh nghiệp phải được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc các doanh nghiệp chuyển đổi thành công ty cổ phần (ngoại trừ các doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần). Riêng đối với các doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện ngoài việc phải tuân thủ quy định của Nghị định này còn phải tuân thủ các quy định khác của pháp luật chuyên ngành.

Thứ hai, doanh nghiệp chỉ được chào bán cổ phần riêng lẻ bằng việc chào bán cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp và không sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng cho một trong các đối tượng sau:

a) Các nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp;

b) Dưới 100 nhà đầu tư không phải nhà đầu tư chứng khoán chuyên nghiệp. [ Điều 4 Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ]
Như vậy, với quy định này thì pháp luật đã hạn chế số lượng nhà đầu tư, tổ chức đầu tư tham gia vào việc mua cổ phần hoặc quyền mua cổ phần trực tiếp của doanh nghiệp chào bán chứng khoán riêng lẻ.
Thứ ba, điều kiện để các doanh nghiệp chào bán chứng khoán (thỏa mãn quy định tại Điều 2 Nghị định 01/2010/NĐ-CP) là:

- Có quyết định thông qua phương án chào bán cổ phần riêng lẻ và phương án sử dụng số tiền thu được từ đợt chào bán của Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng quản trị theo Điều lệ công ty hoặc ủy quyền của Đại hội đồng cổ đông cho Hội đồng quản trị (đối với công ty cổ phần); hoặc Hội đồng thành viên, chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn chuyển thành công ty cổ phần); hoặc chủ doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài, Hội đồng quản trị doanh nghiệp liên doanh (đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài chuyển đổi thành công ty cổ phần).

Phương án chào bán phải xác định rõ đối tượng và số lượng nhà đầu tư được chào bán dưới 100 nhà đầu tư và hạn chế chuyển nhượng cổ phần tối thiểu trong vòng 01 năm kể từ ngày hoàn thành đợt chào bán.
Trường hợp chào bán cho các đối tác chiến lược, tổ chức chào bán phải xây dựng tiêu chí xác định, lựa chọn đối tác chiến lược. Đối tác chiến lược là các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước có năng lực tài chính, quản trị doanh nghiệp; chuyển giao công nghệ mới, cung ứng nguyên vật liệu, phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm; gắn bó lợi ích lâu dài với doanh nghiệp.

Những người có quyền lợi liên quan đến đợt chào bán riêng lẻ không được tham gia biểu quyết thông qua Nghị quyết Đại hội đồng cổ đông về việc này.

- Có hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ theo quy định tại Điều 9 Nghị định định số 01/2010/NĐ-CP gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác.

Trong trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, ngoài việc phải đáp ứng các quy định tại khoản 1, 2 và 3 Điều này, phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật chuyên ngành liên quan.

- Các đợt chào bán riêng lẻ phải cách nhau ít nhất sáu tháng.

- Đảm bảo tuân thủ các quy định về tỷ lệ góp vốn, hình thức đầu tư, trong trường hợp có sự tham gia của nhà đầu tư nước ngoài.

2.2. Điều kiện chào bán trái phiếu riêng lẻ

Để được chào bán chứng khoán riêng lẻ, doanh nghiệp phải hội tụ các điều kiện theo quy định của pháp luật như:

Thứ nhất, doanh nghiệp phải thuộc đối tượng được phép chào bán chứng khoán riêng lẻ, tức là được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần hoặc công ty nhà nước trong thời gian chuyển đổi thành công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ phần hoặc doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.

Thứ hai, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu về thời gian hoạt động kinh doanh tối thiểu. Kể từ khi chính thức bước vào hoạt động chính thức cho tới khi thực hiện việc chào bán riêng lẻ, doanh nghiệp phải có thời gian hoạt động ít nhất là một năm. Đây chính là khoảng thời gian tối thiểu cần thiết để doanh nghiệp có thể sơ bộ chứng minh thực lực của mình trong thời gian đã qua và tiềm lực của mình trong những khoảng thời gian sắp tới trong lĩnh vực kinh doanh của mình.

Thứ ba, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu tài chính minh bạch, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp phải có báo cáo tài chính của năm liền kề trước với năm phát hành trái phiếu riêng lẻ đã được kiểm toán. Thỏa mãn được điều kiện này là doanh nghiệp đã chứng tỏ được tính nghiêm túc của việc chấp hành chế độ kế toán và kiểm toán trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Đây có thể coi là nguồn thông tin đáng tin cậy, một bộ phận cấu thành thông tin cần cung cấp cho nhà đầu tư để giúp nhà đầu tư có thể đánh giá được năng lực kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp, từ đó có quyết định đầu tư thỏa đáng.

Thứ tư, doanh nghiệp phải đáp ứng yêu cầu của pháp luật về năng lực kinh doanh, thể hiện ở số lãi của hoạt động sản xuất, kinh doanh năm liền kề trước với năm phát hành. Với điều kiện này, thì chỉ doanh nghiệp làm ăn hiệu quả mới được vay vốn thông qua chào bán trái phiếu và những doanh nghiệp làm ăn thua lỗ không thể có được quyền năng huy động vốn này. Điều kiện này được đặt ra để loại trừ những doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả tham gia vào quá trình huy động vốn bằng chào bán chứng khoán nhằm giảm thiểu nguy cơ rủi ro tiềm tàng cho nhà đầu tư.

Thứ năm, doanh nghiệp phải hoạch định được đường đi nước bước cụ thể cần thiết phải tiến hành để chào 
bán trái phiếu riêng lẻ, thể hiện ở chỗ doanh nghiệp có phương án phát hành trái phiếu đã được tổ chức hoặc cá nhân có thẩm quyền thông qua. Phương án phát hành trái phiếu do doanh nghiệp phát hành để làm cơ sở cho việc chào bán chứng khoán phải thể hiện được các nội dung cần thiết, giúp nhà đầu tư có thể quyết định được việc nên hay không nên đầu tư vào loại trái phiếu sẽ được chào bán trong mối quan hệ so sánh với các loại trái phiếu doanh nghiệp khác cũng có mặt trên thị trường chứng khoán. Ví dụ: nội dung của phương án phát hành trái phiếu phải giúp nhà đầu tư xác định được vốn mà mình bỏ ra cho doanh nghiệp vay thông qua việc đầu tư vào mua trái phiếu sẽ được dựng vào mục đích gì; tổng số lượng trái phiếu phát hành là bao nhiêu; địa điểm bán trái phiếu, thanh toán nợ gốc và lãi như thế nào… Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, phương án phát hành trái phiếu của doanh nghiệp còn phải thể hiện thêm một vài nội dng khác như tỷ lệ chuyển đổi từ trái phiếu sang cổ phiếu, thời hạn chuyển đổi, biên độ biến động giá cổ phiếu.

Tùy thuộc vào hình thức sở hữu của doanh nghiệp phát hành trái phiếu và vào loại trái phiếu sẽ được chào bán mà cơ quan có thẩm quyền thông qua phương án phát hành trái phiếu khác nhau. Đối với các doanh nghiệp ngoài quốc doanh, cơ quan có thẩm quyền là hội đồng quản trị (trong trường hợp công ty cổ phần), hoặc hội đồng thành viên (trong trường hợp công ty trách nhiêm hữu hạn) nếu chào bán trái phiế thường; hoặc đại hội đồng cổ đông của công ty cổ phần trong trường hợp chào bán trái phiếu chuyển đổi. Đối với doanh nghiệp nhà nước (kể cả tổ chức tín dụng thuốc sở hữu nhà nước), phương thức chào bán cổ phiếu phải được bộ tài chính chấp thuận.

3. Trình tự, thủ tục chào bán chứng khoán riêng lẻ

3.1. Trình tự, thủ tục chào bán cổ phiếu riêng lẻ.

Theo Nghị định số 01/2010/NĐ-CP ngày 04/01/2010 quy định về chào bán chứng khoán cổ phần riêng lẻ thì trình tự, thủ tục chào bán được thực hiện đối với các doanh nghiệp đã đáp ứng đầy đủ điều kiện chào bán như sau: 

a. Gửi hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền: 
Theo quy định tại Điều 9 Nghị định này thì bước đầu tiên là doanh nghiệp phải gửi tới cơ quan nhà nước có thẩm quyền hồ sơ đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ đầy đủ và hợp lệ chậm nhất 20 ngày trước ngày dự kiến thực hiện việc chào bán, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định khác

Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ đăng ký đầy đủ và hợp lệ, cơ quan nhà nước có thẩm quyền thông báo cho tổ chức đăng ký biết và công bố trên trang thông tin điện tử (website) của cơ quan danh sách tổ chức đăng ký chào bán thuộc phạm vi quản lý của mình theo mẫu quy định tại Phụ lục V ban hành kèm theo Nghị định này. Trường hợp tổ chức chào bán là doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề có điều kiện, nếu pháp luật liên quan có quy định khác thì trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ thực hiện theo quy định của pháp luật có liên quan. Trình tự, thủ tục tiếp nhận và xử lý hồ sơ đăng ký chào bán cổ phần riêng lẻ phải được niêm yết công khai tại cơ quan có thẩm quyền. Do vậy, trường hợp quá 15 ngày sau thời hạn trên mà tổ chức chào bán không nhận được ý kiến của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, tổ chức chào bán được tiến hành chào bán cổ phần riêng lẻ theo hồ sơ đã đăng ký. 

b. Tiếp sau đó là việc doanh nghiệp đã đăng kí chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ cung cấp thông tin về đợt chào bán cho nhà đầu tư theo quy định tại Phụ lục II ban hành kèm theo Nghị định này. 
Gồm: 
1.Thông tin về Tên, địa chỉ của doanh nghiệp; 

2.Ngành nghề kinh doanh theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh; 

3.Sản phẩm và dịch vụ chủ yếu; 

4.Tài sản chủ yếu của doanh nghiệp; 

5.Danh sách những công ty mẹ và công ty con;

6.Tình hình hoạt động kinh doanh và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trước thời điểm chào bán cổ phần riêng lẻ; 

7.Vị thế của công ty so với các doanh nghiệp khác trong cùng ngành; 

8.Một số thông tin chủ yếu về kế hoạch đầu tư và chiến lược phát triển doanh nghiệp; 

9.Thông tin về đợt chào bán cổ phần riêng lẻ; 

10.Những người chịu trách nhiệm chính đối với nội dung các thông tin về doanh nghiệp.

Việc công bố thông tin không được chứa đựng nội dung có tính chất quảng cáo và mời chào về việc chào 
bán cổ phần riêng lẻ.

c. Cuối cùng là việc doanh nghiệp chào bán cổ phần riêng lẻ sẽ tổ chức thực hiện việc chào bán theo đúng phương án đã đăng ký với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3.2. Trường hợp chào bán trái phiếu riêng lẻ.

a. Công bố thông tin trước khi chào bán trái phiếu riêng lẻ.

Trường hợp chào bán trái phiếu, chủ thể phát hành phải cung cấp một số thông tin phản ánh tình hình tài chính, uy tín của doanh nghiệp phát hành và quyền lợi của người sở hữu trái phiếu. 

Thứ nhất, chủ thể phát hành phải công khai báo cáo tài chính đã được kiểm toán của năm trước năm phát hành làm cơ sở cho nhà đầu tư đánh giá thực trạng tình hình kinh doanh của tổ chức phát hành. 

Thứ hai, tổ chức phát hành phải công bố phương án phát hành trái phiếu được tổ chức, cá nhân có thẩm quyền thông qua để giúp nhà đầu tư biết được một cách sơ bộ mục đích của cuộc chào bán, khối lượng, kì hạn và lãi suất trái phiếu chào bán để có thể dự đoán được mức lãi mà mình được hưởng nếu đầu tư vào loại trái phiếu sẽ chào bán. 

Thứ ba, tổ chức phát hành phải công khai kết quả xếp loại của tổ chức định mức tín nhiệm đối với tổ chức phát hành trái phiếu và loại trái phiếu chào bán. Đây là thông tin quan trọng, giúp nhà đầu tư có thể có được hình dung tương đối chính xác về thứ bậc của tổ chức phát hành và mức độ rủi ro của trái phiếu mà tổ chức đó sẽ chào bán trong mối quan hệ với các tổ chức phát hành khác và trái phiếu của những tổ chức đó trên thị trường chứng khoán. 

Thứ tư, tổ chức phát hành phải công bố quyền lợi của người mua trái phiếu và cam kết của mình đối với người sở hữu trái phiếu. Đây là thông tin cần thiết giúp nhà đầu tư có thể biết được quyền lợi của mình sau khi trở thành người sở hữu trái phiếu và có cơ sở để xem xét liệu quyền lợi của mình có được tổ chức phát hành đảm bảo thực hiện.

Ngoài ra, tùy thuộc vào loại trái phiếu sẽ chào bán là trái phiếu chuyển đổi hay trái phiếu không chuyển đổi, tổ chức phát hành sẽ phải tuân thủ những nguyên tắc chào bán khác nhau nhưng những nguyên tắc này đều đặt ra yêu cầu công bố thông tin và quy định rõ những thông tin cần cung cấp cho nhà đầu tư đối với từng loại trái phiếu. Nếu chào bán trái phiếu chuyển đổi, tổ chức phát hành trái phiếu công khai, tại thời điểm chào bán, các thông tin cần thiết về điều kiện chuyển đổi, thời hạn chuyển đổi, tỉ lệ chuyển đổi trái phiếu, biên độ biến động giá cổ phiếu, mục đích sử dụng nguồn thu từ đợt chào bán trái phiếu và các quyền lợi khác của người sở hữu trái phiếu. Nếu chào bán trái phiếu không chuyển đổi, tổ chức phát hành phải chú trọng việc công khai mục đích sử dụng nguồn tiền thu đợt cháo bán trái phiếu.

b. Phân phối trái phiếu riêng lẻ.

Việc phân phối trái phiếu trong phát hành chứng khoán riêng lẻ có thể được tiến hành bởi chính tổ chức phát hành hoặc thông qua tổ chức trung gian là nhà bảo lãnh phát hành hoặc đại lí phát hành. Đây là những công ti chứng khoán và các định chế tài chính thỏa mãn điều kiện luật định được phép cung cấp dịch vụ bảo lãnh hoặc đại lí phát hành. Việc bảo lãnh phát hành và đại lí phát hành có thể do một hoặc một số tổ chức bảo lãnh hoặc đại lí đứng ra đảm nhiệm.

Chứng khoán phát hành riêng lẻ có thể được chào bán theo phương thức bán lẻ hoặc đấu thầu. Phương thức bán lẻ thường được sử dụng để chào bán thêm cổ phần ở các công ti đang hoạt động này muốn tăng vốn điều lệ hoặc để phân phối cổ phần lần đầu ở các doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa, bằng cách bán cho các đối tượng mua cổ phần được hưởng ưu đãi về giá.

Phương thức đấu thầu thường được áp dụng để chào bán trái phiếu doanh nghiệp. Việc đấu thầu trái phiếu có thể được tiến hành trực tiếp tại doanh nghiệp phát hành trái phiếu hoặc thông qua các tổ chức tài chính trung gian hoặc thông qua Trung tâm giao dịch chứng khoán. Mục đích của đấu thầu trái phiếu là giúp tổ chức phát hành hoặc tổ chức được ủy quyền phát hành có thể lựa chọn mức lãi suất trúng thầu trên cơ sở các mức lãi suất dự thầu của các tổ chức, cá nhân tham gia dự thầu. Thường thì mức lãi suất trúng thầu sẽ là mức lãi suất dự thầu thấp nhất mà tổ chức phát hành phải trả cho chủ sở hữu trái phiếu. Trong cuộc đấu thầu trái phiếu, tổ chức phát hành cũng có thể kết hợp giữa đấu thầu cạnh tranh lãi suất với đấu thầu không cạnh tranh lãi suất với điều kiện tỉ lệ trái phiếu đấu thầu không cạnh tranh lãi suất không vượt quá tỉ lệ luật định trên tổng khối lượng trái phiếu thông báo phát hành của đợt đấu thầu đó. Nhưng ngay cả trong đấu thầu không cạnh tranh lãi suất, tổ chức và cá nhân dự thầu vẫn phải đăng kí mua trái phiếu theo mức lãi suất trúng thầu được xác định căn cứ vào kết quả của đấu thầu cạnh tranh lãi suất.




Chúc các bạn học tập đạt kết quả tốt ! ^.^

No comments:

Post a Comment