12/12/2014
Đề cương ôn tập môn Tư pháp quốc tế - Chương 13: Trọng tài thương mại quốc tế
I. Khái niệm trọng tài thương mại quốc tế

1. Định nghĩa

Theo Luật mẫu về Trọng tài thương mại quốc tế ngày 21 / 6/ 1985 của UNCITRAL thì trọng tài sẽ mang tính chất quốc tế khi:

Vào thời điểm giao kết thỏa thuận trọng tài, các bên có trụ sở kinh doanh ở các nước khác nhau hoặc;

Một trong những yếu tố sau đây ở ngoài lãnh thổ nơi các bên có trụ sở kinh doanh: nơi xét xử trọng tài hoặc nơi thực hiện phần chủ yếu của nghĩa vụ trong quan hệ thương mại hoặc nơi có quan hệ mật thiết với nội dung tranh chấp hoặc;

Các bên đã thỏa thuận rõ ràng là nội dung chủ yếu của thỏa thuận trọng tài liên quan đến ít nhất là hơn một nước.

Tính thương mại của trọng tài quốc tế: Các quan hệ mang tính chất thương mại bao gồm: các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ; thỏa thuận phân phối, đại diện hoặc đại lý thương mại, thuê mua xây dựng công trình, tư vấn kỹ thuật, li xăng, đầu tư, tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, hợp đồng thăm dò, khai thác; liên doanh và các hình thức hợp tác liên doanh; vận tài hàng hóa hoặc hành khách bằn đường hàng không, biển, sắt hoặc đường bộ.


Như vậy, trọng tài thương mại quốc tế là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ tư pháp quốc tế, nhất là các quan hệ thương mại quốc tế mà pháp luật cho phép giải quyết được bằng trọng tài. Theo phương thức này, các bên nhất trí thỏa thuận với nhau sẽ đưa vụ tranh chấp ra giải quyết tại một cơ quan trọng tài nhất định nào đó.

Nguyên tắc thỏa thuận trọng tài

Nguyên tắc trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan

Nguyên tắc trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật

Nguyên tắc trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên

Nguyên tắc giải quyết một lần

2. Vai trò của trong tài thương mại quốc tế

+ Ưu điểm cơ bản sau:

Thủ tục tiện lợi nhanh chóng: Các bên không phải tuân thủ những nguyên tắc tố tụng nghiêm ngặt và phức tạp, mà có thể quyết định cả về nguyên tắc, trình tự thủ tục trọng tài, tố tụng trọng tài chỉ diễn ra ở một cấp, quyết định của trọng tài có giá trị chung thẩm mà không bị kháng cáo, kháng nghị tại bất cứ trọng tài khác cũng như tại TA.

Phán quyết của trọng tài thướng chính xác, khách quan và có độ tin cậy cao hơn:Vì các bên được quyền chọn trọng tài viên cho mình, nên các TTV thường là những chuyên gia có kinh nghiệm an hiểm sau sắc về các lĩnh vực chuyên môn có liên quan đến hợp đồng; quyết định của Ttai dường như không bị chi phối bởi yếu tố chính trị vì thế sẽ mang tính khách quan hơn so với phán quyết của TA

Khả năng giữ bí mật: TT hoạt động theo nguyên tắc xét xử kín, các quyết định của trọng tài không được công khai nếu không được sự đồng ý của các bên.

Chi phí trọng tài: với thủ tục tố tụng đơn giản nên chi phí trọng tài ít tốn kém hơn so với chi phí kiện tụng trước TA.

3.Các loại trọng tài thương mại quốc tế

a. Trọng tài thương mại ad – hoc

Là trọng tài được thành lập bởi các bên đương sự, nhằm giải quyết một vụ tranh chấp cụ thể nào đó, sau khi giải quyết xong tranh chấp thì nó tự giải thể.

+ Đặc điểm: không có trụ sở cố định như trọng tài thường trực; không lệ thuộc vào bất kì quy tắc xét xử nào cả và thường chỉ có một trọng tài viên duy nhất do các bên thống nhất lựa chọn.

+ Ưu điểm: rất gọn nhẹ và linh hoạt; thời gian xét xử ngắn, hai bên dễ đi đến thỏa thuận chung, chi phí ít;

+ Nhược điểm: nó phụ thuộc rất nhiều vào sự hợp tác của các bên. Và vì nó không có quy tắc tố tụng riêng nên phụ thuộc vào hệ thốn luật nơi xét xử của trọng tài.

b. Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ, có quy tắc xét xử riêng. Ban trọng tài có thể là một trọng tài viên được chọn trong số trọng tài viên niêm yết của trung tâm trọng tài hoặc có thể có ba trọng 
VN: trung tâm trọng tài quốc tế VIAC đã được thành lập 28/4/1993 và ngày càng chiếm vị thế quan trọng trên thị trường TTQT.

II. Thỏa thuận trọng tài.

Trọng tài không có thẩm quyền đương nhiên mà chỉ có thẩm quyền giải quyết tranh chấp khi được các bên có quyền và nghĩa vụ liên quan thỏa thuận chỉ định .

Thỏa thuận trọng tài là văn bản thỏa thuận của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà PL của nước hữu quan quy định có thể giải quyết theo thể thức đó.

Pháp luật các nước đều quy định thỏa thuận trọng tài phải được lập thành văn bản mới có giá trị pháp lý.

Nội dung của thỏa thuận trọng tài bao gồm những điểm cơ bản sau:
Lựa chọn hình thức trọng tài
Lựa chọn tổ chức trọng tài;
Lựa chọn luật áp dụng cho thủ tục trọng tài;
Lựa chọn ngôn ngữ sẽ được sử dụng trong quá trình xét xử trọng tài;
Thanh toán chi phí và lệ phí trọng tài;
Cam kết thi hành quyết định trọng tài;
Thỏa thuận trọng tài giữ vai trò đặc biệt quan trọng:
Là cơ sở pháp lý để quá trình trọng tài tiếp tục thục hiện mặc dù một trong cá bên tự động rút lui hoặc lẩn tránh;
Là cơ sở pháp lý cho việc công nhận và cho thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài;
Là bộ phận cấu thành cơ bản của hợp đồng nhưng thỏa thuận trọng tài có giá trị pháp lý độc lập; dù hợp đồng bị tuyên xử vô hiệu thì thỏa thuận trọng tài vẫn giữ nguyên giá trị.

(theo pháp lệnh trọng tài năm 2003: Điều 9. Hình thức thoả thuận trọng tài
1.Thỏa thuận trọng tài phải được lập bằng văn bản. thoả thuận trọng tài thông qua thư, điện báo, telex, fax, thư điện tử hoặc hình thức văn bản khác thể hiện rõ ý chí của các bên giải quyết vụ tranh chấp bằng trọng tài được coi là thoả thuận trọng tài bằng văn bản.
2. thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản trọng tài trong hợp đồng hoặc là một thỏa thuận riêng.

Điều 10. thoả thuận trọng tài vô hiệu
Thỏa thuận trọng tài vô hiệu trong những trường hợp sau đây:
1. Tranh chấp phát sinh không thuộc hoạt động thương mại được quy định tại khoản 3 Điều 2 của Pháp lệnh này;
2. Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật;
3. Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
4. thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có thoả thuận bổ sung;
5. thoả thuận trọng tài không được lập theo quy định tại Điều 9 của Pháp lệnh này;
6. Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu; thời hiệu yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu là sáu tháng, kể từ ngày ký kết thoả thuận trọng tài, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài mở phiên họp đầu tiên giải quyết vụ tranh chấp quy định tại Điều 30 của Pháp lệnh này.

Điều 11. Quan hệ giữa điều khoản trọng tài với hợp đồng
Điều khoản trọng tài tồn tại độc lập với hợp đồng. Việc thay đổi, gia hạn, hủy bỏ hợp đồng, sự vô hiệu của hợp đồng không ảnh hưởng đến hiệu lực của điều khoản trọng tài.

III. Quy tắc tố tụng trọng tài.

1. Đơn kiện (thông báo trọng tài)

Thủ tục tố tụng trọng tài bắt đầu bằng một đơn kiện (thông báo trọng tài) do nguyên đơn nộp cho trung tâm trọng tài. 

Đơn kiện phải ghi rõ:

Tên và địa chỉ của nguyên đơn và bị đơn;

Các yêu cầu của nguyên đơn, có trình bày sự việc kèm theo bằng chứng;

Những căn cứ pháp lý mà nguyên đơn dựa vào đó để đi kiện;

Trị giá của vụ kiện;

Tên trọng tài viên mà nguyên đơn chọn hoặc đề nghị với Chủ tịch trung tâm chỉ định trọng tài viên cho mình.( Quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài quốc tế VN).

2. Chọn và chỉ định trọng tài viên

+ Theo quy tắc tố tụng của trung tâm trọng tài quốc tế VN, việc chọn và chỉ định trọng tài viên theo các nguyên tắc và trình tự sau đây:

Sau khi nhận được đơn kiện, thư kí của trung tâm báo cho bị đơn biết và gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện và các tài liệu kèm theo cùng với danh sách trọng tài viên, đồng thời yêu cầu bị đơn gửi đến trung tâm bản tự bào chữa, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bản sao đơn kiện. Cũng trong thời hạn này bị đơn phải chọn trọng tài viên và bán cho trung tâm biết, hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm chỉ định trọng tài viên cho mình. 

Nếu hai bên chỉ định một trọng tài viên hoặc thỏa thuận đề nghị Chủ tịch trung tâm chỉ định một trọng tài viên, vụ kiện sẽ do trọng tài viên duy nhất xét xử.

Các bên có quyền khước từ trọng tài viên, Chủ tịch UB trọng tài, hoặc trọng tài viên duy nhất, nếu đương sự nghi ngờ về sự vô tư của trọng tài viên.  Đơn khước từ phỉa giử cho UB trọng tài xem xét. Tuy nhiên mỗi  bên chỉ được khước từ trọng tài viên mà mình chỉ định.

+ Theo quy tắc tố tụng trọng tài của UNCITRAL thì:

Trong trường hợp bên nguyên đơn trong đơn kiện của mình có đề nghị chỉ định trọng tài viên duy nhất, mà trong vòng 30 ngày hai bên vẫn không thống nhất được việc chỉ định trọng tài viên duy nhất đó thì cơ quan trọng tài sẽ chỉ định trọng tài viên duy nhất. Nếu các bên không thỏa thuận được việc chọn cơ quan trọng tài hoặc nếu cơ quan trọng tài được chọn lại từ chối, thì trong vòng 60 ngày kể từ khi nhận được yêu cầu của bên kia một bên có thể yêu cầu Tổng thư kí TA trọng tài thường trực tại Lahay chọn cơ quan trọng tài khác.

Cơ quan trọng tài sẽ thông báo cho cả hai bên bản danh sách có ghi tên các trọng tài viên (ít nhất 3 trọng tài viên);

Trong vòng 15 ngày sau khi nhận được bản danh sách trọng tài viên, mỗi bên phải xóa những tên ghi trong danh sách mà mình không đồng ý, đồng thời liệt kê các tên còn lại theo thứ từ ưu tiên và gửi cho cơ quan trọng tài.

Sau thời hạn trên, cơ quan trọng tài sẽ chỉ định một trọng tài viên duy nhất theo thứ tự ưu tiên của các bên.

Nếu vì một lý do nào đó mà việc chỉ định không thể tiến hành theo trình tự tren thì cơ quan trọng tài có thể chỉ định một trọng tài viên duy nhất.
Trong trường hợp Ủy ban trọng tài do các bên thỏa thuận, gồm ba trọng tài thì mỗi bên sẽ chỉ định một trọng tài vien thứ ba hoạt động với tư cách là trọng tài viên Chủ tịch UB trọng tài. Nếu trong vòng 30 ngày sau khi chỉ định trọng tài viên thứ hai mà hia tọng viên vẫn không thống nhất được trọng tài viên chủ tọa thì cơ quan trọng tài sẽ đứng ra chỉ định trọng tài viên
Khi yêu cầu cơ quan trọng tài chỉ định trọng tài viên thì bên yêu cầu phải gửi cho cơ quan trọng tài:

Một bản sao thông báo trọng tài (đơn kiện);

Một bản sao hợp đồng mà từ đó tranh chấp phát sinh.
Việc bãi miễn và thay thế trọng tài theo ngyên tắc sau:

Bất kì trọng tài viên nào cũng có thể bị bãi miễn nếu có các vấn đề gây nên sự nghi ngờ về tính vô tư và độc lập của người đó;

Một bên có thể bãi miễn trọng tài viên do mình chỉ định trong trường hợp bên đó sau khi chỉ định mới biết được lý do nêu như trên;

Trong vòng 15 ngày sau khi công bố việc bãi miễn,bên bãi miễn sẽ thông báo bằng văn bản có ghi rõ lý do bãi miễn cho bên kia, cho trọng tài viên bị bãi miễn và các thành viên khác của UB trọng tài;

3.  Thủ tục xét xử

+ Theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài quốc tế Việt Nam, thủ tục xét xử trọng tài được thực hiện theo trình tự sau đây:
Sau khi được chọn hoặc chỉ định, trọng tài viên nghiên cứu hồ sơ và tiến hành công tác điều tra bằng mọi biện pháp thích hợp.
Ngày xét xử do Chủ tịch UB trọng tài ấn định. Giấy triệu tập phải gửi trong thời hạn 30 ngày trước ngày xét xử.
Địa điểm xét xử được tiến hành tại Hà Nội hoặc tại một địa điểm khác trên lãnh thổ Việt Nam.
Các bên có thể trực tiếp tham gia vào quá trình xét xử hoặc ủy quyền cho người khác thay mặt (có thể là người VN hoặc người nước ngoài). Các bên có thể mời luật sư để bảo vệ quyền lợi cho mình.
Trong trường hợp một hoặc các bên vắng mặt mà không có lí do chính đáng thì UB trọng tài hoặc trọng tài viên vẫn có thể tiến hành xét xử căn cứ vào tài liệu và chứng cứ đã có.
Trong khi xét xử, UB trọng tài sử dụng Tiếng Việt.
UBTT giải quyết tranh chấp căn cứ vào các điều khoản của hợp đồng, vào luật áp dụng trong vụ tranh chấp, vào các ĐƯQT có liên quan và có tính đến các tập quán thương mại và thông lệ quốc tế.
Các vụ kiện được xét xử kín.
Khi quyết định, UBTT sẽ biểu quyết theo nguyên tắc đa số, nếu không đạt được biểu quyết theo đa số thì Chủ tịch UBTT sẽ điều tra quyết định trọng tài viên duy nhất.
Phiên họp xét xử phải được ghi biên bản, do thư kí phiên họp ghi và do chủ tịch UBTT hoặc TT viên duy nhất kí.

+ Theo quy tắc tố tụng trọng tài của UNCITRAL:

Về địa điểm trọng tài: nếu các bên đương sự không có thỏa thuận khác thì UBTT sẽ tự xác định địa điểm trọng tài trên cơ sở có tính đến hoàn cảnh khách quan.

Về ngôn ngữ: theo thỏa thuận của các bên;

Về phản đối thẩm quyền của UBTT: UBTT có quyền quyết định đối với các ý kiến phản đối thẩm quyền của mình, kể cả việc phản đối liên quan đến sự tồn tại và hiệu lực của thỏa thuận trọng tài.

Về chứng cứ và nghe trình bày: Mỗi bên đều có trách nhiệm chứng minh các vấn đề làm cơ sở đảm bảo cho đơn yêu cầu hoặc đơn biện minh của mình. Trong trường hợp cần nghe trình bày, UBTT sẽ thông báo cho các bên về thời gian và địa điểm. 

Về áp dụng các biện pháp ngăn chặn tạm thời: Theo yêu cầu của một bên, UBTT có thể thi hành bất kì biện pháp ngăn chặn tạm thời nhằm đảm bảo việc tiến hành tố tụng trọng tài bình thường.

Về chuyên gia:  UBTT có thể chỉ định một hay nhiều chuyên gia để xem xét các vấn đề đặc biệt cần phải được xác định như yếu tố kĩ thuật, tính chất lý hóa của hàng hóa…

Về sự vắng mặt tại UBTT: nếu một bên mặc dù đã được thông báo đầy đủ nhưng vẫn vắng mặt tại buổi nghe mà không có lý do chính dáng thì UBTT vấn tiến hành giải quyết.

Kết thúc xét xử: Sau khi hỏi các bên không có thêm chứng cứ mới thì ủy ban trọng tài tuyên bố kết thúc buổi nghe trình bày.

4. Quyết định trọng tài

+ Theo quy tắc tố tụng của Trung tâm trọng tài QT VN, quyết định trọng tài phải có các nội dung sau:

Tên trung tâm trọng tài QTVN;

Địa điểm và ngày ra phán quyết;

Họ và tên các trọng tài viên;

Tên của các bên và những người tham gia vụ kiện;

Đối tường vụ tranh chấp và tóm tắt diễn biến sự việc

Cơ sở của các quyết định trên;

Chữ kí của các trọng tài viên và của thư kí phiên họp.
Phán quyết của UBTT được công bố ngay sau khi kết thúc phiên họp xét xử cuối cùng, hoặc có thể công bố sau. Toàn văn phán quyết phải được gửi cho các bên đương sự chậm nhất là 30 ngày sau khi công bố.

Phán quyết của UBTT là quyết định trung thẩm không thể bị kháng cáo trước bất kì tòa án hoặc tổ chức nào.
Các bên phải tự nguyện thi hành trong thời hạn quy định, nếu không sẽ áp dụng các biện pháp cưỡng chế theo pháp luật của nước nơi phán quyết được yêu cầu thi hành và theo các ĐƯQT hữu quan.

+ Theo quy tắc tố tụng của UNCTIRAL thì quyết định trọng tài được thông quan theo nguyên tắc đa số, khi không đạt được đa số thì trọng tài viên chủ tọa sẽ quyết định xem xét lại.

quyết định trọng tài phải bằng văn bản và là quyết định cuối cùng ràng buộc các bên. 

Quyết định trọng tài phải có chữ kí của trọng tài viên và có ghi ngày, tháng, năm, địa điểm ra quyết định.

Quyết định của trọng tài chỉ được thông báo công khai khi được các bên đồng ý; 

ủy ban trọng tài sẽ gửi cho các bên các bản sao quyết định có chứ kí của trọng tài viên.

Trong vòng 30 ngày sau khi nhận được quyết định, mỗi bên có thể yêu cầu UBTT giải thích về quyết định. Việc giải thích sẽ phải bằng văn bản và trong vòng 45 ngày sau khi nhận được yêu cầu.

ủy ban trọng tài sẽ ấn định các chi phí trọng tài trong quyết định trọng tài;

IV. Công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam
Quyết định của trọng tài nước ngoài được hiểu là quyết định được tuyên ở ngoài lãnh thổ Việt Nam của trọng tài do các bên thỏa thuân lựa chọn để giải quyết tranh chấp phát sinh từ các quan hệ thương mại và quyết định của trọng tài được tuyên tại lãnh thổ Việt Nam nhưng không do trọng tài Việt Nam tuyên.

+ Việc công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài tại Việt Nam chỉ được thực hiện trong các trường hợp sau:

quyết định được tuyên tại nước hoặc của trọng tài của nước mà Việt Nam và nước đó đã kí kết hoặc tham gia ĐUQT về vấn đề này, quyết định của trọng tài cùa nước có áp dụng nguyên tắc có đi có lại với VN mà không đòi hỏi phải kí kết hoặc tham gia ĐƯQT;

Quyết định của trọng tài nước ngoài chỉ được thi hành tại Việt Nam sau khi được TAVN công nhận và cho thi hành; việc thi hành phải tuân theo các quy định của PLVN về thi hành án dân sự.

+ Thủ tục công nhận và thi hành quyết định của trọng tài nước ngoài

Điều kiện: Bên được thi hành phải gửi đơn yêu cầu cho BTP VN. Sau khi nhận được đơn yêu cầu và các giấy tờ kèm theo hợp lệ BTP sẽ chuyển hồ sơ cho TA có thẩm quyền thụ lý.

Sau khi xem xét nghiên cứu hồ sơ trong thời hạn tối đa 4 tháng (kể từ ngày nhận được hồ sơ), TA phải ra quyết định mở phiên tòa xét đơn yêu cầu hoặc tạm đình chỉ, đình chỉ việc xét đơn yêu cầu.

Tòa án phỉa mở phiên tòa công khai để xét đơn yêu cầu trong thời hạn 15  ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên tòa. Việc xét đơn do một hôi đồng xét xử gồm 3 thẩm phán: không xét xử lại vụ tranh chấp đã được TT nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của TTNN và giấy tờ kèm theo với quy định của PL.

Trong thời hạn  15 ngày, kể từ ngày TA ra quyết định, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo, VKS cùng cấp hoặc VKS NDTC có quyền kháng nghị quyết định của TA. Trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được đơn kháng cáo, kháng nghị, TANDTC sẽ xét  quyết định của TAND tỉnh thành phố trực thuộc trung ương bị kháng cáo , kháng nghị; Quyết định của TANDTC là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thi hành.

Trong thời hạn 15 này kể từ ngày ra quyết định, TA gửi bản sao quyết định đó và bản sao quyết định của Trọng Tài nước ngoài cho CƠ quan thi hành án để thi hành theo quy định của PL VN về thi hành án dân sự.

+ Các trường hợp TAVN không công nhận và cho thi hành tại Việt Nam quyết định của trọng tài nước ngoài

Bô luật tố tụng dân sự:Điều 364. Đơn yêu cầu công nhận và cho thải hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài

1. Đơn yêu cầu công nhận và cho thải hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài phải được gửi đến Bộ Tư pháp Việt Nam và phải có các nội dung chính sau đây:
a) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người được thải hành, người đại diện hợp pháp tại Việt Nam của người đó; nếu người được thải hành án là cơ quan , tổ chức thì phải ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan , tổ chức đó;
b) Họ, tên, địa chỉ nơi cư trú hoặc nơi làm việc của người phải thải hành; nếu người phải thải hành là cơ quan , tổ chức thì ghi đầy đủ tên và địa chỉ trụ sở chính của cơ quan , tổ chức đó; trường hợp người phải thải hành là cá nhân không có nơi cư trú hoặc nơi làm việc tại Việt Nam, người phải thải hành là cơ quan , tổ chức không có trụ sở chính tại Việt Nam thì trong đơn yêu cầu còn phải ghi rõ địa chỉ nơi có tài sn và các loại tài sn liên quan đến việc thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài tại Việt Nam;
c) Yêu cầu của người được thải hành.

2. Đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Điều 365. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu
1. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là các giấy tờ, tài liệu được quy định tại điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập. Trong trường hợp điều ước quốc tế không quy định hoặc không có điều ước quốc tế liên quan thì kèm theo đơn yêu cầu phải có bản sao hợp pháp quyết định của Trọng tài nước ngoài; bản sao hợp pháp thoả thuận trọng tài của các bên về việc giải quyết tranh chấp có thể hoặc đã phát sinh giữa họ với nhau theo thể thức trọng tài mà pháp luật của nước hữu quan quy định có thể giải quyết được theo thể thức đó.
thoả thuận trọng tài có thể là điều khoản về Trọng tài đã được ghi trong hợp đồng hoặc thoả thuận riêng về Trọng tài được các bên ký kết sau khi phát sinh tranh chấp.
2. Giấy tờ, tài liệu gửi kèm theo đơn yêu cầu bằng tiếng nước ngoài thì phải được gửi kèm theo bản dịch ra tiếng Việt, được công chứng, chứng thực hợp pháp.

Điều 366. Chuyển hồ sơ cho Toà án
1. Trong thời hạn bẩy ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, Bộ Tư pháp chuyển hồ sơ cho Toà án có thẩm quyền theo quy định tại Điều 34 và Điều 35 của Bộ luật này.
2. Trong trường hợp Bộ Tư pháp đã chuyển hồ sơ cho Toà án mà sau đó lại nhận được thông báo của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài cho biết đang xem xét hoặc đã huỷ bỏ, đình chỉ thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài thì Bộ Tư pháp thông báo ngay bằng văn bản cho Toà án biết.

Điều 367. Thụ lý hồ sơ
1. Trong thời hạn ba ngày làm việc, kể từ ngày nhận được hồ sơ do Bộ Tư pháp chuyển đến, Toà án có thẩm quyền phải thụ lý và thông báo cho cá nhân, cơ quan , tổ chức phải thải hành và Viện kiểm sát cùng cấp biết.
2. Toà án có quyền yêu cầu cá nhân, cơ quan , tổ chức đã gửi đơn yêu cầu giải thích những điểm chưa rõ trong hồ s.

Điều 368. Chuẩn bị xét đơn yêu cầu
1. Trong thời hạn hai tháng kể từ ngày thụ lý, tuỳ từng trường hợp mà Toà án ra một trong các quyết định sau đây:
a) Tạm đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét quyết định của Trọng tài nước ngoài;
b) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu, nếu cá nhân, cơ quan , tổ chức được thải hành rút đơn yêu cầu hoặc cá nhân, cơ quan , tổ chức phải thải hành đã tự nguyện thải hành; cơ quan , tổ chức phải thải hành đã bị giải thể, phá sn mà quyền, nghĩa vụ của cơ quan , tổ chức đó đã được giải quyết theo quy định của pháp luật Việt Nam hoặc cá nhân phải thải hành đã chết mà quyền, nghĩa vụ của người đó không được thừa kế;
c) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài;
d) Đình chỉ việc xét đơn yêu cầu và tr lại hồ sơ cho Bộ Tư pháp trong trường hợp không đúng thẩm quyền hoặc cơ quan , tổ chức phải thải hành không có trụ sở chính tại Việt Nam, cá nhân phải thải hành không cư trú, làm việc tại Việt Nam hoặc không xác định được địa điểm nơi có tài sn liên quan đến việc thải hành tại Việt Nam;
đ) Mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Trong trường hợp Toà án yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn chuẩn bị xét đơn yêu cầu được kéo dài thêm hai tháng.

2. Toà án phải mở phiên họp xét đơn trong thời hạn hai mươi ngày, kể từ ngày ra quyết định mở phiên họp xét đơn yêu cầu. Toà án chuyển hồ sơ cho Viện kiểm sát cùng cấp nghiên cứu trong thời hạn mười ngày, trước ngày mở phiên họp; hết thời hạn này, Viện kiểm sát phải gửi tr lại hồ sơ cho Toà án để mở phiên họp xét đơn yêu cầu.

Điều 369. phiên họp xét đơn yêu cầu
1. Việc xét đơn yêu cầu được tiến hành tại phiên họp do một Hội đồng xét đơn yêu cầu gồm ba Thẩm phán, trong đó một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh án Toà án.
2. Kiểm sát viên Viện kiểm sát cùng cấp phải tham gia phiên họp; trường hợp Kiểm sát viên vắng mặt thì phải hoãn phiên họp.
3. phiên họp được tiến hành với sự có mặt của người phải thải hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ, nếu vắng mặt lần thứ nhất có lý do chính đáng thì phải hoãn phiên họp.
Việc xét đơn yêu cầu vẫn được tiến hành, nếu người phải thải hành hoặc người đại diện hợp pháp của họ yêu cầu Toà án xét đơn vắng mặt họ hoặc đã được triệu tập hợp lệ đến lần thứ hai mà vẫn vắng mặt.
4. Hội đồng không xét xử lại vụ tranh chấp đã được Trọng tài nước ngoài giải quyết mà chỉ kiểm tra, đối chiếu quyết định của Trọng tài nước ngoài, các giấy tờ, tài liệu kèm theo với các quy định của Bộ luật này, các quy định khác của pháp luật Việt Nam và điều ước quốc tế mà Việt Nam ký kết hoặc gia nhập có liên quan để ra quyết định.
5. Sau khi xem xét đơn yêu cầu, các giấy tờ, tài liệu kèm theo, nghe ý kiến của người được triệu tập, của Kiểm sát viên, Hội đồng thoả luận và quyết định theo đa số.
Hội đồng có quyền ra quyết định công nhận và cho thải hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài hoặc quyết định không công nhận quyết định của Trọng tài nước ngoài.

Điều 370. Những trường hợp không công nhận

1. Quyết định của Trọng tài nước ngoài không được công nhận và cho thải hành tại Việt Nam trong các trường hợp sau đây:
a) Các bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực để ký kết thoả thuận đó theo pháp luật được áp dụng cho mỗi bên;
b) thoả thuận trọng tài không có giá trị pháp lý theo pháp luật của nước mà các bên đã chọn để áp dụng hoặc theo pháp luật của nước nơi quyết định đã được tuyên, nếu các bên không chọn pháp luật áp dụng cho thoả thuận đó;
c) Cá nhân, cơ quan , tổ chức phải thải hành không được thông báo kịp thời và hợp thức về việc chỉ định Trọng tài viên, về thủ tục giải quyết vụ tranh chấp tại Trọng tài nước ngoài hoặc vì nguyên nhân chính đáng khác mà không thể thực hiện được quyền tố tụng của mình;
d) Quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên về một vụ tranh chấp không được các bên yêu cầu giải quyết hoặc vượt quá yêu cầu của các bên ký kết thoả thuận trọng tài. Trong trường hợp có thể tách được phần quyết định về vấn đề đã được yêu cầu và phần quyết định về vấn đề không được yêu cầu giải quyết tại Trọng tài nước ngoài thì phần quyết định về vấn đề được yêu cầu giải quyết có thể được công nhận và cho thải hành tại Việt Nam;
đ) Thành phần của Trọng tài nước ngoài, thủ tục giải quyết tranh chấp của Trọng tài nước ngoài không phù hợp với thoả thuận trọng tài hoặc với pháp luật của nước nơi quyết định của Trọng tài nước ngoài được tuyên, nếu thoả thuận trọng tài không quy định về các vấn đề đó;
e) Quyết định của Trọng tài nước ngoài chưa có hiệu lực bắt buộc đối với các bên;
g) Quyết định của Trọng tài nước ngoài bị cơ quan có thẩm quyền của nước nơi quyết định đã được tuyên hoặc của nước có pháp luật đã được áp dụng huỷ bỏ hoặc đình chỉ thải hành.

2. Quyết định của Trọng tài nước ngoài cũng không được công nhận và cho thải hành tại Việt Nam, nếu Toà án Việt Nam xét thấy:
a) Theo pháp luật Việt Nam, vụ tranh chấp không được giải quyết theo thể thức trọng tài;
b) Việc công nhận và cho thải hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài trái với các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam. 

Điều 371. Gửi quyết định của Toà án
Ngay sau khi ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, Toà án gửi cho các đương sự và Viện kiểm sát cùng cấp quyết định đó; nếu đương sự ở nướcơ ngoài thì quyết định được gửi thông qua Bộ Tư pháp.

Điều 372. Kháng cáo, kháng nghị

1. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày Toà án ra quyết định quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này, đương sự, người đại diện hợp pháp của họ có quyền kháng cáo quyết định đó; trường hợp đương sự không có mặt tại phiên họp xét đơn yêu cầu thì thời hạn kháng cáo được tính từ ngày họ nhận được quyết định đó. Đơn kháng cáo phải nêu rõ lý do và yêu cầu kháng cáo.
Trong trường hợp có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan làm cho đương sự, người đại diện hợp pháp của họ không thể kháng cáo trong thời hạn nêu trên thì thời gian có sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan đó không tính vào thời hạn kháng cáo.

2. Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị quyết định của Toà án quy định tại Điều 368 và Điều 369 của Bộ luật này.
Thời hạn kháng nghị của Viện kiểm sát cùng cấp là mười lăm ngày, của Viện kiểm sát nhân dân tối cao là ba mươi ngày, kể từ ngày Toà án ra quyết định.

Điều 373. Xét kháng cáo, kháng nghị
1. Toà án nhân dân tối cao xét quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh bị kháng cáo, kháng nghị trong thời hạn một tháng, kể từ ngày nhận được hồ sơơ; trường hợp cần phải yêu cầu giải thích theo quy định tại khoản 2 Điều 367 của Bộ luật này thì thời hạn này được kéo dài, nhưng không quá hai tháng.
2. Thành phần Hội đồng xét quyết định bị kháng cáo, kháng nghị gồm ba Thẩm phán, trong đó có một Thẩm phán làm chủ toạ theo sự phân công của Chánh toà Toà phúc thẩm Toà án nhân dân tối cao. Phiên họp xét lại quyết định bị kháng cáo, kháng nghị được tiến hành như phiên họp xét đơn yêu cầu quy định tại Điều 369 của Bộ luật này.
3. Hội đồng có quyền giữ nguyên, sửa một phần hoặc toàn bộ quyết định của Toà án nhân dân cấp tỉnh, tạm đình chỉ hoặc đình chỉ việc xét kháng cáo, kháng nghị trong trường hợp đương sự rút kháng cáo, Viện kiểm sát rút kháng nghị hoặc có căn cứ quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều 368 của Bộ luật này.
Quyết định của Toà án nhân dân tối cao là quyết định cuối cùng và có hiệu lực thải hành.

Điều 374. Huỷ quyết định công nhận và cho thải hành
1. Trong trường hợp nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đang xem xét việc huỷ bỏ hoặc đình chỉ thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài đã có quyết định thải hành tại Việt Nam thì Thủ trưởng cơ quan thải hành án dân sự ra quyết định tạm đình chỉ thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài và gửi quyết định đó cho Toà án đã ra quyết định công nhận và cho thải hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài.
Thủ trưởng cơ quan thải hành án dân sự có thể áp dụng biện pháp bảo đảm cần thiết cho việc tiếp tục thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, nếu có yêu cầu của cá nhân, cơ quan , tổ chức được thải hành.
2. Ngay sau khi nhận được thông báo bằng văn bản của Bộ Tư pháp về việc cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài đã huỷ bỏ hoặc đình chỉ thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài, Toà án Việt Nam đã ra quyết định công nhận và cho thải hành tại Việt Nam quyết định của Trọng tài nước ngoài ra quyết định huỷ bỏ quyết định đó và gửi quyết định này cho cơ quan thải hành án.
Ngay sau khi nhận được quyết định của Toà án, Thủ trưởng cơ quan thải hành án dân sự ra quyết định đình chỉ việc thải hành quyết định của Trọng tài nước ngoài.

No comments:

Post a Comment