145. Lỗi của người phạm tội phá rối an ninh có thể là cố ý gián tiếp
146. Người đã nhận làm gián điệp có hành vi tự thú với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì có thể được miễn TNHS
147. Người đã nhận làm gián điệp nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao tự thú thì được miễn TNHS
148. Người đã nhận làm gián điệp nhưng thành khẩn khai báo với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền thì được miễn TNHS
149. Tội gián điệp là tội có cấu thành tội phạm hình thức
150. A giết B, sau 2 ngày lại giết C, cả B và C đều chết thì trường hợp này là tái phạm nguy hiểm
151. Chủ thể của tội giao cấu với trẻ em có thể là nữ.
152. Chủ thể của tội hiếp dâm trẻ em là người đã thành niên
153. Hành hạ người khác làm nạn nhân tự sát thì phải chịu TNHS về tội hành hạ người khác với tình tiết tăng nặng T NHS là gây hậu quả nghiêm trọng
154. Hành vi cố ý tước đoạt sinh mạng nạn nhân theo yêu cầu của người đó là hành vi khách quan của tội giúp người khác tự sát
155. Hành vi đối xử tàn ác với người lệ thuộc mình chỉ có trong cấu thành tội bức tử
157. Hành vi giết trẻ mới đẻ có thể cấu thành tội phạm quy định tại Điều 94 BLHS
158. Hành vi mua bán người không cấu thành tội mua bán người nếu người bị mua bán đồng ý cho người khác mua bán mình
159. Hành vi thuận tình giao cấu với trẻ em 12 tuổi thì cấu thành tội giao cấu với trẻ em.
160. Mọi hành vi cố ý gây thương tích gây hậu quả chết người đều bị xử lý theo quy định tại Khoản 4 Điều 104 BLHS
161. Mọi hành vi đe doạ giết người đều phạm tội đe doạ giết người.
162. Mọi trường hợp đồng phạm hiếp dâm đều bị xử theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 111 BLHS
163. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em đều phạm tội giao cấu với trẻ em.
164. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em đều phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị xử lý theo khoản 4 Điều 112 BLHS
165. Mọi trường hợp giết phụ nữ có thai thì bị xử lí theo khoản 1 Điều 93 BLHS.
166. Mọi trường hợp người mẹ giết con mới đẻ đều là phạm tội giết con mới đẻ (Điều 94)
167. Người có hành vi cố ý tước đoạt sinh mạng người khác theo yêu cầu của họ thì không bị coi là phạm tội giết người
168. Người có hành vi dâm ô với người 15 tuổi có thể không bị xử lý hình sự
169. Người có hành vi giao cấu với trẻ em có thể bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm trẻ em theo quy định tại Điều 112 BLHS
170. Người không cứu giúp người bị tai nạn lao động đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng không bị truy cứu TNHS nếu nạn nhân không chết do được người khác cứu giúp kịp thời
171. Người đủ 16 tuổi không phải chịu TNHS về tội giao cấu với trẻ em.
172. Nữ giới có thể bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm
173. Nữ giới có thể phải chịu TNHS về tội hiếp dâm trẻ em
174. Nữ giới có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội cưỡng dâm.
175. Nữ giới không thể bị truy cứu TNHS về tội hiếp dâm
176. Tội bức tử (Điều 100) hoàn thành khi hậu quả chết người xẩy ra
177. Tội bức tử là tội có cấu thành tội phạm hình thức
178. Tội bức tử là tội có cấu thành tội phạm vật chất
179. Tội giết người (Điều 93 BLHS) là tội có cấu thành tội phạm vật chất
180. Tội giết người là tội phạm chỉ được thực hiện bằng hành động
181. Tội hiếp dâm là tội có cấu thành tội phạm hình thức
182. Tội không cứu giúp người đang ở trong tình trạng nguy hiểm đến tính mạng luôn được thực hiện dưới hình thức phạm tội đơn lẻ
183. Tội xúi giục người khác tự sát có thể được thực hiện dưới dạng không hành động phạm tội
184. Trẻ em nam từ đủ 14 tuổi trở lên giao cấu với trẻ em nữ dưới 13 tuổi thì không bị coi là phạm tội hiếp dâm
185. Trong vụ đồng phạm giản đơn của tội hiếp dâm, tất cả những người đồng phạm phải có dấu hiệu của chủ thể đặc biệt
186. Hành vi mua bán chất ma túy nhằm bất cứ mục đích gì đều bị xử lý về tội mua bán trái phép chất ma túy
187. Hành vi lợi dụng tình trạng người phụ nữ đang bị tâm thần để giao cấu và người phụ nữ đó cũng đồng ý cấu thành tội cưỡng dâm
No comments:
Post a Comment