03/09/2014
Tóm tắt giáo trình Luật Chứng Khoán- Vấn đề 4: Pháp luật về chủ thể kinh doanh chứng khoán
Vấn đề 4: Pháp luật về chủ thể kinh doanh chứng khoán

I. Pháp luật về tổ chức và hoạt động của công ty chứng khoán

1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò

a. Khái niệm:

- Theo cách hiểu thông thường thì “công ty chứng khoán” là tên gọi chỉ những tổ chức kinh doanh trong lĩnh 
vực (ngành) chứng khoán.

- Ở Việt Nam hiện nay, Luật CK không đưa ra định nghĩa về công ty chứng khoán. Tuy nhiên, qua các quy định cụ thể trong Luật CK có thể khái quát định nghĩa về công ty chứng khoán như sau: Công ty CK là công ty cổ phần hoặc công ty TNHH được thành lập, hoạt động theo luật Ck và các quy định khác của pháp luật để thực hiện một, một số hoặc toàn bộ nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán dưới đây theo giấy phép do UBCKNN cấp: môi giới CK, tự doanh CK, Bảo lãnh phát hành CK, tư vấn đầu tư CK.

b. Đặc điểm:

- Công ty CK có đủ các đặc điểm của doanh nghiệp nói chung.

- Ngoài ra còn có những điểm đaẹc thù phân biệt với các doanh nghiệp kinh doanh khác:

+ Về lĩnh vực, ngành nghề kinh doanh: Công ty CK là chủ thể kinh doanh trên thị trường CK có hoạt động kinh doanh chính, thường xuyên và mang tính nghề nghiệp là kinh doanh CK. Điều 60 LCK quy định về các nghiệp vụ kinh doanh CK là môi giới CK, tự doanh CK, bảo lãnh phát hành CK, tu vấn đầu tư CK ngoài ra công ty CK còn được cung cấp các dịch vụ tư vấn tài chính và các dịch vụ tài chính khác.

+ Về mặt hình thức tổ chức pháp lý: công ty CK chỉ được tổ chức dưới hình thức công ty TNHH hoặc công ty cổ phần theo quy định của luật doanh nghiệp.

+ Về phương diện quản lý nhà nước: công ty CK đặt dưới sự quản lý nhà nước trực tiếp của cơ quan quản lý chuyên trách. Ở VN, công ty Ck chịu sự quản lý, giám sát của UBCKNN.

+ Pháp luật điều chỉnh: công ty CK là doanh nghiệp được thành lap, hoạt động trên cơ sở LCK và các quy định của pháp luật có liên quan.

c. Vai trò:

Công ty Ck là định chế tài chính trung gian quan trọng trên thị trường CK.

- Trên thị trường sơ cấp, công ty CK cần cho người phát hành CK vì: 

+ Để việc phát hành CK thành công thì tổ chức phát hành CK phải bán được CK cho người đầu tư. Việc này gặp phải nhiều khó khăn như vấn đề xác định giá bán, số lượng và thời điểm phát hành CK; vấn đề thực hiện các thủ tục đăng ký phát hành và cuối cùng là vấn đề phân phối CK. Nhứng hoạt động này nếu các tổ chức phát hành tự tiến hành thì hiệu quả đạt được ko cao do đó họ tìm đến các chủ thể chuyên nghiệp hoạt động trên thị trường Ck nơi có các chuyên gia có trình độ cao, có kinh nghiệm tư vấn, hỗ trợ giúp đỡ…đó chính là các công ty Ck.

+ Sự có mặt của các công ty Ck tham ra cung cấp các dịch vụ trong quá trình phát hành sẽ có tác dụng tạo được niềm tin cho những người đầu tư, đặc biệt là các tổ chức phát hành Ck lần đầu thường ít được sự tin tưởng của công chúng.

- Trên thị trường Ck thứ cấp, công ty Ck cần cho người đầu tư vì:

+ Để đánh giá chính xác giá trị thực của Ck từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý thì người đầu tư phải có đủ thông tin đáng tin cậy và phải cập nhật thường xuyên về tình hình kinh doanh của tổ chức phát hành. Trong khi đó nếu thông qua công ty Ck – là tổ chức chuyên cập nhật, lưu trữ, xử lý các thông tin về tổ chức phát hành để cung cấp cho người đầu tư bất cứ lúc nào họ cần.

+ Trong thị trường Ck bao giờ cũng có người cần mua, bán Ck nhưng không biết nhau cách tốt nhất là họ ủy quyền cho các tổ chức chuyên nghiệp thông qua đó cơ hội gặp nhau của người mua, bán Ck dễ dàng hơn mà thời gian và chi phí cho những giao dịch này cũng thấp.

Như vậy có thể thấy công ty CK có vị trí, vai trò quan trọng trong thị trường CK. Những ảnh hưởng tác động của công ty CK đối với các chủ thể tham gia thị trường Ck và sự vận hành của thị trường CK là rất lớn.

d. Phân loại

- Trên thế giới:

+ Công ty CK chuyên doanh: là loại hình công ty CK chỉ được thực hiện 1 hoặc 1 số hoạt động nghiệp vụ kinh doanh CK nhất định mà không được thực hiện tất cả các nghiệp vụ kinh doanh CK(Mỹ, Nhật…)

+ Công ty Ck đa nghiệp vụ là loại hình công ty Ck được thực hiện nhiều nghiệp vụ kinh doanh Ck thuộc về công ty Ck (Châu Âu lục địa).

 + Công ty kinh doanh Ck đa năng được thực hiện đồng thời các nghiệp vụ kinh doanh Ck và cả nghiệp vụ kinh doanh ngân hàng, bảo hiểm (Đức, Úc…)

- Ở VN:

+ Căn cứ hình thức tổ chức pháp lý doanh nghiệp thì công ty Ck chi thành công ty Ck cổ phần và công ty TNHH kinh doanh Ck trong đó có 2 loại công ty TNHH 2 thành viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên.

+ Căn cứ hình thức tổ chức đầu tư và nguồn vốn của chủ sở hữu thì được chia thành: công ty Ck 100% vốn trong nước; cty Ck 100% vốn nước ngoài; cty Ck hỗn hợp trong đó tỷ lệ tham gia của bên nước ngoài ko được quá 49%; chi nhánh cty Ck nước ngoài tại VN.

2. Quy chế thành lập, hoạt động, giải thể, phá ản công ty CK

2.1.Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động KDCK

Theo pháp luật VN hiện hành, tổ chức, cá nhân muốn KDCK tại VN thì phải thành lập công ty Ck dưới hình thức cty TNHH hoặc cty cổ phần và phải được UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động.
Pháp luật VN có quy định cụ thể điều kiện cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty CK tại Điều 62 LCK:

Thứ nhất, có trụ sở, có trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động KDCK, đối với nghiệp vụ bảo lãnh phát hành Ck và tư vấn đầu tư Ck thì ko phải đáp ứng điều kiện trang bị, thiết bị.

Thứ hai, có vốn điều lệ thực góp tối thiểu bằng mức vốn pháp định theo quy định của Chính phủ. Mức vốn pháp đinh được xác định cho từng nghiệp vụ kinh doanh. Trong trường hợp cty xin cấp giấy phép cho nhiều loại nghiệp vụ kinh doanh CK thì vốn pháp định là tổng số vốn pháp định theo từng loại nghiệp vụ kinh doanh mà cty được cấp phép.

Thứ ba, giám đốc hoặc tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ KDCK phải có chứng chỉ hành nghề CK và có tối thiểu ba người hành nghề CK cho mỗi nghiệp vụ kinh doanh.

Ngoài ra:

+ Cổ đông sáng lập hoặc thành viên sang lập là cá nhân có năng lực hành vi sân sự đầy đủ, không thuộc các trường hợp bị pháp luật cấm.

+ Nếu là pháp nhân phải đang hoạt động hợp pháp và có đủ năng lức tài chính để tham gia góp vốn.

+ Các cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập phảo sử dụng nguồn vốn của chính mình để góp vốn thành lập cty Ck.

Đối vơi thành lập chi nhánh cty Ck tại VN thì ngoài 3 điều kiện trên cần có thêm điều kiện là công ty mở chi nhánh phải là tổ chức KDCK đang hoạt động hợp pháp tại nước ngoài.

2.2.Trình tự, thủ tục thành lập và cấp giấy phép thành lập, hoạt động

* Khoản 2 Điều 59 LCK quy định “UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck, giấy phép này đồng thời là giấy chứng nhận đăng ký KD.

*Thủ tục: (Điều 63 LCK)

- Lập hồ sơ gồm:

+ Giấy đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cty Ck.

+ Bản thuyết minh về cơ sở vật chất, kỹ thuật bảo đảm thực hiện các nghiệp vụ KDCK.

+ Xác nhận của ngân hàng về mức vốn pháp dịnh gửi tại tài khoản phong tỏa mở tại ngân hàng.

+ Danh sách dự kiến Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và các nhân viên thực hiện nghiệp vụ KDCK kèm theo bản sao Chứng chỉ hành nghề Ck.

+ Danh sách cổ đông sáng lập hoạc thành viên sáng lập kèm theo bản sao Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân và Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với pháp nhân.

+ Bản sao báo cáo tài chính năm gần nhất có xác nhận củ tổ chức kiểm toán độc lập của cổ đông sáng lập hoặc thành viên sáng lập là pháp nhân tham gia góp vốn từ 10% trở lên vốn điều lệ đã góp củ tổ chức đề  ghị cấp giấy phép.

+ Dự thảo điều lệ cty.

+ Dự kiến phương án hoạt động kinh doanh trong 3 năm phù hợp với nghiệp vụ kinh doanh đề nghị cấp phép kèm theo các quy trình nghiệp vụ, quy trình kiểm soát nội bộ, quy trình quản lý rủi ro.
Đối với cty Ck có vốn đầu tư nước ngoài thì hồ sơ, thủ tục cấp phép thành lập và hoạt động do Chính phủ quy định.

* Sau khi nhận được hồ sơ theo quy định, trong thời hạn 30 ngày UBCKNN xem xét chấp thuận nguyên tắc việc cấp giấy phép thành lập và hoạt động cty Ck. Trường hợp cần làm rõ vấn đề liên quan đến hồ sơ đề nghị cấp giấy phép thành lập và hoạt động của cty Ck, UBCKNN có quyền đề nghị người đại diện  trong số cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập hoặc người dự kiến được bổ nhiệm, tuyển dụng làm giám đốc (tổng giám đốc) của cty giải trình trực tiếp bằng văn bản.

Trong 6 tháng kể từ ngày được chấp thuận nguyên tắc, tổ chức xin cấp phép thành lập và hoạt động, cty Ck phải hoàn tất việc đầu tư cơ sở vật chất kỹ thuật và phong tỏa vốn pháp định.

Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được xác nhận phong tỏa vốn của ngân hàng và biên bản kiểm tra cơ sở vật chất trụ sở cty, UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck. Trường hợp từ chối UBCKNN phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.

Trong thời hạn bảy ngày, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải công bố Giấy phép thành lập và hoạt động trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước và một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp bao gồm các nội dung chủ yếu như: Tân công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ; Địa chỉ đặt trụ sở chính của công ty, chi nhánh, văn phòng đại diện (nếu có); Số Giấy phép thành lập và hoạt động, ngày cấp, các nghiệp vụ kinh doanh được phép thực hiện; Vốn điều lệ; Người đại diện theo pháp luật.

Công ty chứng khoán đã được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động khi bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán phải đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động. Hồ sơ đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

a) Giấy đề nghị cấp bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Các tài liệu quy định tại các khoản 2, 3 và 8 Điều 63 của Luật này;

c) Điều lệ sửa đổi, bổ sung đã được Đại hội đồng cổ đông hoặc Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công 
ty thông qua;

d) Quyết định của Đại hội đồng cổ đông và Hội đồng quản trị hoặc quyết định của Hội đồng thành viên hoặc Chủ sở hữu công ty về việc bổ sung nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.

Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận bằng văn bản trước khi thực hiện những thay đổi sau đây: (Điều 68)

a) Thành lập, đóng cửa chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;

b) Thay đổi tân công ty; địa điểm đặt trụ sở chính, chi nhánh, văn phòng đại diện, phòng giao dịch;

c) Giao dịch làm thay đổi quyền sở hữu cổ phần hoặc phần vốn góp chiếm từ mười phần trăm trở lên vốn điều lệ đã góp của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ, trừ trường hợp cổ phiếu của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ đã được niêm yết tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán;

d) Tạm ngừng hoạt động, trừ trường hợp tạm ngừng hoạt động do nguyên nhân bất khả kháng.

Hồ sơ, thủ tục chấp thuận các thay đổi được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính.

Thời hạn chấp thuận các thay đổi là mười lăm ngày, kể từ ngày Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước nhận được hồ sơ hợp lệ. Trường hợp từ chối, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do. 

2.3.Đình chỉ hoạt động, thu hồi giấy phép thành lập, hoạt động KDCK (điều 70)

Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị đình chỉ hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Hồ sơ đề nghị cấp, bổ sung Giấy phép thành lập và hoạt động có thông tin sai sự thật;

b) Sau khi hết thời hạn cảnh báo quy định tại Điều 74 của Luật này, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ vẫn không khắc phục được tình trạng cảnh báo và có lỗ gộp đạt mức năm mươi phần trăm vốn điều lệ hoặc không còn đáp ứng đủ điều kiện về vốn hoạt động kinh doanh chứng khoán;

c) Hoạt động sai mục đích hoặc không đúng với nội dung quy định trong Giấy phép thành lập và hoạt động;

d) Không duy trì các điều kiện cấp Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại Điều 62 của Luật này.

Công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động trong các trường hợp sau đây:

a) Không tiến hành hoạt động kinh doanh chứng khoán trong thời hạn mười hai tháng, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động;

b) Không khắc phục được tình trạng quy định tại điểm b khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu tháng, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;

c) Không khắc phục được các vi phạm quy định tại các điểm a, c và d khoản 1 Điều này trong thời hạn sáu mươi ngày, kể từ ngày bị đình chỉ hoạt động;

d) Giải thể, phá sản. 

 Đối với trường hợp thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động quy định tại điểm b khoản 2 Điều này, Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có thể chỉ định công ty chứng khoán khác thay thế để hoàn tất các giao dịch, hợp đồng của công ty bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động; trong trường hợp này, quan hệ uỷ quyền mặc nhiên được xác lập giữa hai công ty.

Khi bị thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động, công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ phải chấm dứt ngay mọi hoạt động ghi trong Giấy phép và thông báo trên một tờ báo điện tử hoặc báo viết trong ba số liên tiếp. Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước có trách nhiệm công bố về việc thu hồi Giấy phép thành lập và hoạt động của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ trên phương tiện thông tin của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước. 

2.4.Giải thể, phá sản (điều 75)

Việc giải thể công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của Luật doanh nghiệp. Trường hợp công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ tự giải thể trước khi kết thúc thời hạn hoạt động thì phải được Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước chấp thuận. 

Việc phá sản công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ được thực hiện theo quy định của pháp luật về phá sản đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng

3. Tổ chức của công ty Chứng khoán

3.1. Hệ thống tổ chức:

- Trụ sở chính: là trung tâm lãnh đạo, điều hành và thực hiện các nghiệp vụ KDCK.

- Các chi nhánh là bộ phận trực thuộc cty không có tư cách pháp nhân thực hiện các hoạt động KDCK theo sự ủy quyền của công ty.

- Các phòng giao dịch trực thuộc trụ sở chính hoặc chi nhánh: cty Ck được thành lập các phòng giao dịch tại tỉnh, thành phố có trụ sở chính hoặc chi nhánh đã được chấp thuận theo quy định của pháp luật. Phạm vi hoạt động của phòng giao dịch bao gồm môi giới ck, tư vấn đầu tư ck, lưu ký ck, đại lý phân phối ck.

- Các đại lý nhận lệnh cho cty Ck: cty Ck được lựa chọn một số pháp nhân làm đại lý nhận lệnh cho công ty tại các tỉnh, thành phố nơi cty không có trụ sở chính hoặc chưa có chi nhánh. Đại lý nhận lệnh được tiến hành các hoạt động: nhận lệnh và truyền lệnh về trụ sở chính hoặc chi nhánh theo hợp đồng cam kết với cty Ck; công bố thông tin theo ủy quyền của cty Ck. Đại lý nhận lệnh không được mở tài khoản giao dịch Ck cho khách hàng, không được nhận tiền ký quỹ cũng như Ck lưu ký của khách hàng và ko được tiến hành bất cứ một hoạt động tư vấn nào với khách hàng.

3.2. Bộ máy lãnh đạo, điều hành công ty Ck

Pháp luật hiện hành có quy định một số vấn đề mang tính nguyên tắc như sau:

- Cty Ck phải có cơ cấu phòng ban với đủ số nhân viên kinh doanh có chứng chỉ hành nghề KDCK đảm bảo thực hiện các hoạt động KDCK được cấp phép. Tùy vào các hoạt động kinh doanh Ck mà cty Ck thực hiện để cty thành lập ra các phòng ban giúp việc cho thích hợp nhưng phải đảm bảo yêu cầu tách biệt về văn phòng làm việc, nhân sự, hệ thống dữ liệu, báo cáo giữa các bộ phận nghiệp vụ có xung đột giữa lợi ích của cty CK và của khách hàng hoặc giữa lợi ích của các khách hàng với nhau.

- Cty CK phải tuân thủ các nguyên tắc về quản trị cty được quy định trong điều lệ cty phù hợp điều lệ mẫu mà pháp luật quy định. Thành viên hội đồng quản trị, thành viên hội đồng thành viên của cty CK ko được đồng thời là thành viên của hội đồng quản trị, thành viên của hội đồng thành viên của cty CK khác; giám đốc(tổng giám đốc), phó tổng giám đốc( phó giám đốc), giám đốc chi nhánh ko được đồng thời làm việc cho cty CK, cty quản lý quỹ hoặc doanh nghiệp khác…

- Cty Ck phải thiết lập và duy trì hệ thống kiểm soát nội bộ độc lập và chuyên trách. Hệ thống kiểm soát nội bộ phải được thiết lập tại trụ sở chính, chi nhánh của cty CK, phải chịu sự điều hành, quản lý của giám đốc, tổng giám đúc cty CK, có chức năng giám dát tuân thủ nhằm đảm bảo những mục tiêu: hoạt động của cty tuân thủ đúng pl; an toàn, hiệu quả và trung thực trong việc lập báo cao staif chính của cty.

- Về nhân sự trong bộ máy điều hành của cty CK, pháp luật quy định: người được bổ nhiệm làm giám đốc (tổng giám đốc)cty CK phải đáp ứng các tiêu chuẩn sau: 

+ Ko phải là người đã từng hoặc đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị phạt tự hoặc bị tòa án tước quyền hành nghề theo quy định của PL.

+ Chưa từng là người đại diện theo PL của doanh nghiệp bị phá sản, trừ trường hợp phá sản vì lỹ do bất khả kháng.

+ Có bằng đại học hoặc trên đại học, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực CK, tài chính, ngân hàng ít nhất 3 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 3 năm.

+ Tuân thủ quy tắc đạo đức ngheeg nghiệp trong hoạt động KDCK.

+ Có chứng chỉ hành nghề CK.

+ Chưa từng bị UBCKNN xử phạt theo PL CK và thị trường CK trong vòng 2 năm gần nhất.

Đối với phó giám đốc (phó tổng giám đốc), giám đốc chi nhánh, phó giám đốc chi nhánh cty CK phải đáp ứng các tiêu chuẩn trên, riêng tiêu chuẩn về trình độ học vấn và kinh nghiệm làm việc thì chỉ cần có bằng đại học hoặc trên đại học, có kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực tài chính, ngân hàng, CK ít nhất 2 năm và có kinh nghiệm quản lý điều hành tối thiểu 2 năm…

3.3.Nhân viên cty CK 

Một trong những điều kiện để cấp giấy phép thành lập và hoạt động cho cty Ck là: các nhân viên kinh doanh của cty Ck phải có chứng chỉ hành nghề kinh doanh CK. Nhân viên kinh doanh Ck là những người làm việc tại các bộ phận (phòng, ban) chuyên môn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh Ck.

Pháp luật có quy định về điều kiện về để được cấp giấy phép hành nghề KDCK cho từng đối tượng trong đó rất chú trọng đến trình độ chuyên môn và phẩm chất đạo đức của người xin cấp giấy phép hành nghề, cụ thể: chứng chỉhành nghề CK được cấp cho các cá nahan đáp ứng các điều kiện sau đây:

- Có năng lực hvi dân sự đầy đủ và ko thuộc trường hợ đang phải chấp hành hình phạt tự hoặc đang bị tòa án cấm hành nghề KDCK

- Có trình độ đại học và chuyên môn về CK và thị trường CK (có đủ các chứng chỉ như: chứng chỉ cơ bản về Ck và thị trường Ck; chứng chỉ phân tích và đầu tư CK; chứng chỉ luật áp dụng trong ngành CK);

- Đạt yêu cầu trong kỳ thi sát hạch do UBCKNN tổ chức. đối với người nước ngoài có chứng chỉ chuyên môn về thị trường CK hoặc những người đã hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài thì chỉ cần thi sát hạch PL về CK của VN.

Hồ sơ cấp chứng chỉ hành nghề Ck bao gồm:

- Giấy đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề CK;

- Sơ yếu lý lịch có xác nhận của cơ quan chính quyền địa phương nơi cá nhân đó cư trú. Đối với người nước ngoài sơ yếu lý lịch phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền của người đó mang quốc tịch kèm theo bản sao hộ chiếu;

- Bản sao các văn bằng, chứng chỉ chuyên môn hoặc tài liệu chứng minh đã hành nghề CK hợp pháp ở nước ngoài;

Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày nhận được hồ sơ hợp lệ, UBCKNN cấp chứng chỉ hành nghề Ck. Trường hợp từ chối , UBCKNN phaỉ trả lời và nêu rõ lý do bằng văn bản.

Người hành nghề CK bị thu hồi chứng chỉ hành nghề CK trong các trường hợp sau:

- Bị mất hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự hoặc thuộc trường hợp đang phải chấp hành hình phạt tự hoặc bị tòa án cấm hành nghề kinh doanh.

- Thực hiện các hành vi như: trực tiếp hoặc gián tiếp thực hiện các hành vi gian lận, lừa đảo, tạo dựng thông tin sai sự thật hoặc bỏ sót thông tin cần thiết gây hiểu nhầm nghiêm trọng làm ảnh hưởng đến hoạt động chào bán CK ra công chúng, niêm yết, giao dịch, kinh doanh, đầu tư CK, dịch vụ về Ck và thị trường Ck. Hoặc có hành vi sử dụng tiền, Ck trên tài khoản của khách hàng khi không được khách hàng ủy thác.

Đối với ngành nghề Ck bị thu hồi chứng chỉ hành nghề Ck trong các trường hợp này sẽ ko được cấp lại chứng chỉ hành nghề Ck:

- Ko hành nghề Ck 3 năm liên tục.

Luật CK còn quy định rõ về trách nhiệm của người hành nghề CK cụ thể:

- Người hành nghề ck ko được: đồng thời làm việc cho tổ chức khác có quan hệ sở hữu với cty Ck, cty quản lý quỹ nơi mình đang làm việc; đồng thời làm việc cho cty Ck, cty quản lý quỹ khác; đồng thời làm giám đốc hoặc tổng giám đốc của 1 tổ chức cháo bán CK ra công chứng hoặc tổ chức niêm yết. 

- Người hành nghề CK khi làm việc cho cty Ck chỉ được mở tài khoản giao dịch CK cho mình tại chính cty CK đó.

- Người hành nghề CK ko được sử dụng tiền, CK trên tài khoản của khách hàng khi ko được khách hàng ủy thác.

- Người hành nghề CK phải tham gia vào khóa tập huấn về PL, hệ thống giao dịch, loại CK mới do UBCKNN, sở giao dịch CK, trung tâm gioa dịch Ck tổ chức.

4. Hoạt động của cty CK

4.1. Các nguyên tắc pháp lý, các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cty Ck

- Nguyên tắc cơ bản:

+ Tôn trọng quyền tự do mua, bán, kinh doanh và dịch vụ CK của tổ chức, cá nhân;

+ Bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư.

+ Công bằng, công khai, minh bạch.

+ Tự chịu trách nhiệm về rủi ro.

+ Tuân thủ các quy định của PL.

- Trên cơ sở các nguyên tắc cơ bản trên , PL cụ thể hóa thành các quyền và nghĩa vụ cơ bản trong hoạt động của cty Ck (điều 79 LCK)

+  Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và giám sát, ngăn ngừa những xung đột lợi ích trong nội bộ cty Ck và trong giao dịch với người có liên quan.

+ Quản lý tách biệt Ck của từng nhà đầu tư, tách biệt tiền và Ck của nhà đầu tư với tiền và Ck của Cty Ck.

+ Ký hợp đồng bằng văn bản với khách hàng khi cung cấp dịch vụ cho khách hàng; cung cấp đầu đủ, trung thực thông tin cho khách hàng.

+ Ưu tiên thực hiện lênh cua khách hàng trước lệnh của cty.

+ Thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng; bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của cty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.

+ Tuân thủ các quy định bảo đảm vốn khả dụng theo quy định của Bộ tài chính.

+ Mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp cho nghiệp vụ kinh doanh Ck tại cty hoặc trích lập quỹ bảo vệ nhà đầu tư để bồi thường thiệt hại cho nhà đầu tư do sự cố kỹ thuật và sơ suất của nhân viên trong cty.

+ Lưu giữ đầy đủ các chứng từ và tài khoản phản ánh chi tiết, chính xác các giao dịch của khách hàng và của cty và phải bảo quản và lưu giữ hợp đồng, tài liệu giao dịch trong thời hạn theo quy định của PL.

+ Thực hiện việc bán hoặc cho khách hàng bán Ck khi không sở hữu Ck và cho khách hàng vay Ck để bán theo quy định của Bộ tài chính.

+ Tuân thủ các quy định của BỘ tài chính về nghiệp vụ KDCK.

+ Thực hiện chế độ kế toán, kiểm toán, thống kê, nghĩa vụ tài chính theo quy định của PL.

+ Thực hiện công bố thông tin và chế độ báo cáo theo quy định.

4.2. Hoạt động của cty CK

4.2.1. Hoạt động môi giới Ck

a. Khái niệm:

Là hoạt động KDCK trong đó cty CK làm trung gian đại diện cho khách hàng, tiến hành mua hoặc bán CK cho khách hàng và được hưởng hoa hồng từ hoạt động đó. Số tiền hoa hồng môi giới được tính trên tỷ lệ % doanh số mua, bán đã thực hiện cho khách hàng.

b. Nghĩa vụ:

- Cty Ck phải mở tài khoản giao dịch Ck cho từng khách hàng trên cơ sở hợp đồng ký kết giữa khách hàng với công ty.

- Cty Ck có nghĩa vụ giải thích nội dung hợp đồng mở tài khoản giao dịch và các thủ tục có liên quan khi thực hiện giao dịch Ck cho khách hàng.

- Cty Ck phải tìm hiểu khả năng tài chính, khả năng chịu đựng rủi ro và kỳ vọng lợi nhuận thu được của khách hàng. Cty có nghĩa vụ cập nhật các thông tin tên của khách hàng tối thiểu 6 tháng/lần.

- Cty Ck phải quản lý tiền gửi giao dịch Ck của khách hàng tách biệt khỏi tiền của chính cty, ko được trực tiếp nhận tiền giao dịch Ck của khách hàng  mà khách hàng phải mở tài khoản tiền tại ngân hàng thương mại do cty CK lựa chọn. Cty Ck phải báo cáo cho UBCKNN danh sách các ngân hàng thương mại cung cấp dịch vụ thanh toán cho mình trong vòng 3 ngày sau khi kí hợp đồng cung cấp dịch vụ thanh toán với ngân hàng thương mại.

+ Đối với Ck phát hành đại chúng của khách hàng, cty Ck phải quản lý tách biệt CK của khách hàng với CK của cty Ck và phải gửi Ck của khách hàng vào TTLKCK trong vòng 1 ngày làm việc kể từ ngày nhận CK của khách hàng.

+ Đốí với CK thuộc Ck phát hành đại chúng, cty Ck được đăng ký và lưu ký Ck của khách hàng tại cty CK theo hợp đồng ký kết với khách hàng và quy định của PL.

Cty Ck chỉ được nhận lệnh của khách hàng khi phiếu lệnh được điền chính xác và đầy đủ các thông tin. Trường hợp nhận lệnh giao dịch của khách hàng qua internet, điện thoại, fax, cty Ck phải tuân thủ:luật giao dịch điện tử và các văn bản hướng dẫn, đảm bảo có ghi nhận thời điểm nhận lệnh; đối với nhận lệnh qua điện thoại, fax cty CK phải đảm bảo nguyên tắc xác nhận lại với khách hàng trước khi nhập lệnh vào hệ thống giao dịch, lưu giữ bằng chứng chứng minh về việc đặt lệnh của khách hàng và phải có biện pháp khắc phục thích hợp khi ko nhận được lệnh của khách hàng vào hệ thống giao dịch do lỗi của cty.

+ Cty Ck chỉ được nhận lệnh của khách hàng có đủ tiền và CK theo quy định của UBCKNN và phải có các biện pháp cần thiết để đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng khi lệnh giao dịch được thực hiện.

+ Cty CK phải thực hiện một cách nhanh chóng và chính xác lệnh giao dịch của khách hàng.

+ Cty CK phải công bố về mức phí giao dịch CK trước khi khách hàng thực hiện giao dịch.

4.2.2.Tự doanh

a.Khái niệm: 
Là nghiệp vụ KDCK trong đó cty Ck mua bán Ck bằng vốn của chính mình để thu lợi nhuận và chịu mọi rủi ro liên quan đến việc nắm giữ các CK đó.

b. Điểm khác biệt giữa môi giới và tự doanh: 

Tự doanh là chỉ có tài khoản của cty CK chứ ko có tài khoản của khách hàng. Hoạt động kinh doanh này tạo cho cty Ck chủ động trong hoạt động tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh.

Tự doanh Ck tạo ra nguồn thu nhập chính cho nhiều cty Ck và có vai trò quan trọng trong hoạt động của thị trường Ck vì nó tạo ra sự tác động có tính chất điều chỉnh thị trường,chính sự thành công trong hoạt động tự doanh của cty CK đã tạo niềm tin cho các nhà đầu tư, khuyến khích họ tham gia đầu tư Ck.

c. Các quy định về nghiệp vụ tự doanh mà cty Ck phải chấp hành:

- Phải đảm bảo có đủ tiền và CK để thanh toán các lệnh giao dịch cho tài khoản của mình.

- Phải ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của chính mình.

- Phải công bố cho khách hàng biết khi mình là đối tác trong giao dịch trực tiếp với khách hàng và ko được thu phí giao dịch của khách hàng trong trường hợp này.

Trong trường hợp lệnh mua/bán Ck của khách hàng có thể ảnh hưởng lớn tới giá của Ck đó, cty Ck ko được mua/bán trước cùng loại Ck đó cho chính mình hoặc tiết lộ thông tin cho bên thứ 3 mua/bán Ck đó.
Khi khách hàng đặt lệnh giới hạn, cty Ck ko được mua/bán loại Ck đó cho mình ở mức giá bằng hoặc tốt hơn mức giá của khách hàng trước khi lệnh của khách hàng được thực hiện.

4.2.3. Bảo lãnh phát hành

a. Khái niệm: 

Là hoạt động của tổ chức bảo lãnh, thường là cty Ck đứng ra giúp tổ chức phát hành đưa Ck ra thị trường và bán Ck cho các nhà đầu tư.
Theo khoản 6 Điều 22 thì “bảo lãnh phát hành Ck là viêc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán Ck, nhận mua 1 phần hay toàn bộ CK còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối Ck ra công chúng”.

b. Điều kiện

- Được phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành CK.

- Không vi phạm PL CK trong 6 tháng liên tục liền trước thời điểm bảo lãnh.

- Tổng giá trị bảo lãnh phát hành ko được lớn hơn 50% vốn chủ sở hữu của tổ chức bảo lãnh phát hành vào thời điểm cuối quý gần nhất tính đến ngày ký hợp đồng bảo lãnh phát hành, trừ trường hợp bảo lãnh phát hành trái phiếu CP, trái phiếu được CP bảo lãnh.

- Có tỷ lệ vốn khả dụng trên nợ điều chỉnh trên 6% trong 3 tháng liền trước thời điểm nhận bảo lãnh phát hành.

c. Tổ chức bảo lãnh phát hành ko được bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn trong các trường hợp sau:

- Tổ chức bảo lãnh phát hành độc lập hoặc cùng các cty con của tổ chức bảo lãnh phát hành có sở hữu từ 10% trở lên vốn điều lệ của tổ chức phát hành.

- Tối thiểu 30% vốn điều lệ của tổ chức bảo lãnh phát hành và cỉa tổ chức phát hành là do cùng 1 tổ chức nắm giữ.

Khi cty Ck bảo lãnh phát hành Ck cty Ck phải mở tài khoản riêng biệt tại một ngân hàng đang hoạt động hợp pháp tại VN để nhận tiền đặt mua Ck của khách hàng.

4.2.4. Tư vấn đầu tư Ck

a. Khái niệm:
Là việc cty Ck cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến Ck.

b. Nội dung:
Gồm: tư vấn chiến lược kỹ thuật giao dịch, cung cấp kết quả phân tích Ck và thị trường Ck và các vấn đề có tính quy luật của hoạt động đầu tư Ck…

c. Điều kiện:

- Phải có giấy phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư Ck.

- Khi tiến hành tư vấn cho khách hàng phải thu thập và quản lý các thông tin về khách hàng bao gồm: tình hình tài chính, thu nhập, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro, kinh nghiệm và hiểu biết về đầu tư của khách hàng.

- Ko được đảm bảo cho khách hàng kết quả đầu tư  trừ trương hợp đầu tư vào những sản phẩm  đầu tư có thu nhập cố định, ko được trực tiếp hay gián tiếp, bù đắp 1 phần hoặc toàn bộ các khoản thua lỗ của khách hàng do lỗi của cty và ko được quyết định đầu tư thay cho khách hàng.

- Ko được tư vấn cho khách hàng đầu tư vào Ck mà ko cung cấp đầy đủ thông tin cho khách hàng, ko được có hành vi cung cấp thông tin sai sự thật.

- Phải bảo mật các thông tin nhận được từ người sử dụng dịch vụ tư vấn trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc PL có quy định khác.

- Phải tư vấn đầu tư phù hợp với mục tiêu đầu tư và tình hình tài chính của khách hàng.

- Phải có trách nhiệm ngăn ngừa xung đột lơi ích với khách hàng.

4.2.5. Các hoạt động dịch vụ tài chính khác

a. Lưu ký CK là việc nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao Ck cho khách hàng, giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến sở hữu Ck.

- Nguyên tắc quản lý tài khoản lưu ký:

+ Mỗi khách hàng chỉ được phép mở 1 tài khoản lưu ký Ck và mọi bút toán thanh toán được thực hiện qua tài khoản này.

+ Tài khoản lưu ký Ck của khách hàng phải tách biệt với tài khoản lưu ký Ck của cty Ck.

+ Cty ko được sử dụng Ck trong tài khoản lưu ký Ck của khách hàng vì lợi ích của bên thứ 3 hoặc vì lợi ích của chính thành viên lưu ký.

+ Cty ko được sử dụng Ck của khách hàng để thanh toán các khoản nợ của chính mình hoặc của tổ chức, cá nhân khác.

- Phải tuân thủ các quy định:

+ Ghi chép chính xác, đầy đủ và cập nhật thông tin về các Ck đã đăng ký lưu ký.

+ Bảo quản, lưu trữ, thu thập và xử lý số liệu liên quan đến đăng ký Ck.

+ Thực hiện kiểm soát nội bộ nhằm bảo vệ khách hàng hoặc người sở hữu Ck.

+ Lên danh sách người sở hữu Ck có Ck lưu ký tại Cty Ck và theo dõi tỷ lệ nắm giữa Ck của người sở hữu Ck phù hợp với quy định của PL.

+ Xây dựng quy trình đăng ký CK tại cty.

+ Cung cấp dịch vụ chuyển quyền sở hữu Ck đối với các Ck phát hành riêng lẻ theo yêu cầu của tổ chức phát hành.

+ Thu phí đối với khách hàng sử dụng dịch vụ đăng ký Ck theo quy định của PL.

b. Nghiệp vụ tư vấn tài chính;

- Gồm: tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh nghiệp, tư vấn quản trị cty cổ phần, tư vấn chào bán, niêm yết Ck; tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp; tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định của PL.

- Điều kiện:

+ cty Ck và nhân viên phải tuân thủ đạo đức nghề nghiệp, bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt động tư vấn; 

+ không được tiến hành các hoạt động có thể gây hiểu lầm về giá cả, giá trị và bản chất của bất kỳ loai Ck nào.

+ chịu trách nhiệm trước PL và bồi thường thiệt hại cho bên sử dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn.

- Cty Ck nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp tự 10% trở lên vốn điều lệ của cty cổ phần, cty TNHH ko được cung cấp dịch vụ tư vấn chào bán, niêm yết Ck; tư vấn cổ phần hóa, xác định giá trị doanh nghiệp cho cty.

- Phải tuân thủ các nguyên tắc:

+ Phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn. hợp đồng phải quy định rõ quyền và nghĩa vụ của bên tư vấn và bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ sơ tư vấn cháo bán, niêm yết và cá vấn đề khác có liên quan.

+ Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức chào bán, tổ chức niêm yết về quyền và nghĩa vụ khi thực hiện niêm yết Ck.

+ Liên đới chịu trách nhiệm về những nội dung trong hồ sơ chào bán, niêm yết Ck.

5. Các hạn chế đảm bảo an toàn trong hoạt động của cty Ck

- Đây là nội dung quan trọng được PL quy định nhằm ko chỉ bảo đảm lợi ích cho các cty Ck mà còn hướng tới mục tiêu  cao hơn là bảo vệ lợi ích của các nhà đầu tư, bảo vệ sự phát triển ổn định và lành mạnh của TTCK và chính là bảo vệ sự ổn định và phát triển của cả nền kinh tế và đời sống xã hội.

- Các hạn chế đảm bảo:

+ cty Ck phải đáp ứng yêu cầu về vốn pháp định đối với từng nghiệp vụ kinh doanh Ck, ko được điều chỉnh tăng, giảm vốn điều lệ khi chưa chính thức hoạt động.

+ cty Ck cổ phần được mua lại ko quá 10% số cổ phần phổ thông đã bán làm cổ phiếu quỹ nhưng khoảng cách giữa các lần mua và bán cổ phiếu quỹ gần nhất ko dưới 6 tháng, trừ trường hợp phân phối ccho người lao động trong cty hoặc dùng làm cổ phiếu thưởng.

+ cty Ck phải duy trì tỷ lệ vốn khả dụng trên tổng vốn nợ điều chỉnh tối thiểu bằng 5%.

+ Cty Ck phải chấp hành hạn mức vay theo quy định: tỷ lệ vốn chủ sở hữu của cty Ck ko được vượt quá 60 lần. Nợ ngắn hạn tối đa bằng tài sản ngắn hạn.

+ Về hạn mức đầu tư vào tài sản cố định: cty Ck được mua, đầu tư vào tài sản cố định của mình theo nguyên tắc giá trị còn lại của tài sản cố định ko được vượt quá 50% vốn điều lệ của cty Ck.

+ Về hạn chế đầu tư của cty Ck PL quy định: trừ trường hợp bảo lãnh phát hành theo hình thức cam kết chắc chắn và trường hợp được thành lập cty con để thực hiện hoạt động kinh doanh Ck, cty Ck ko được: đầu tư vào cổ phiếu hoặc phần vốn góp của cty có sở hữu trên 50% vốn điều lệ của cty Ck; Cùng với người có liên quan đầu tư từ 5% trở lên vốn điều lệ của cty CK khác; Đầu tư từ 20% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức niêm yết; Đầu tư từ 15% trở lên tổng số cổ phiếu đang lưu hành của 1 tổ chức ko niêm yết; Đầu tư góp vốn từ 15% trở lên tổng số vốn góp của 1 cty TNHH.

- Cty Ck ko được sử dụng quá 20% tổng tài sản để đầu tư, mua cổ phần hoặc tham gia góp vốn vào 1 tổ chức khác.

- cty ck được thành lập cty con để thực hiện hoạt động KDCK (cùng nghiệp vụ với cty mẹ).

* Ngoài ra cty Ck phải chấp hành các hạn chế sau: (Điều 73)

- Không được đưa ra nhận định hoặc bảo đảm với khách hàng về mức thu nhập hoặc lợi nhuận đạt được trên khoản đầu tư của mình hoặc bảo đảm khách hàng không bị thua lỗ, trừ trường hợp đầu tư vào chứng khoán có thu nhập cố định.

- Không được tiết lộ thông tin về khách hàng, trừ trường hợp được khách hàng đồng ý hoặc theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền.

-  Không được thực hiện những hành vi làm cho khách hàng và nhà đầu tư hiểu nhầm về giá chứng khoán.

-  Không được cho khách hàng vay tiền để mua chứng khoán, trừ trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác.

-  Cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập của công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ không được chuyển nhượng cổ phần hoặc phần vốn góp của mình trong thời hạn ba năm, kể từ ngày được cấp Giấy phép thành lập và hoạt động, trừ trường hợp chuyển nhượng cho cổ đông sáng lập, thành viên sáng lập khác trong công ty. 

*Ngoài ra Cty Ck phải chấp hành chế độ công bố thông tin và chế dộ báo cáo theo quy định sau:

Trong thời hạn 10 ngày  kể từ ngày có báo cáo tài chính năm được kiểm toán, cty Ck phải công bố thông tin định kỳ vầ báo cáo tài chính năm. Trong thời hạn 24h kể từ ngày xảy ra 1 trong các sự kiện sau đây, cty Ck phải báo cáo sở giao dịch Ck hoặc trung tâm giao dịch Ck để các tổ chức này công bố thông tin theo quy định: 

- Tài khoản của công ty tại ngân hàng bị phong toả hoặc tài khoản được phép hoạt động trở lại sau khi bị phong toả;

- Tạm ngừng kinh doanh;

- Bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc Giấy phép thành lập và hoạt động hoặc Giấy phép hoạt động;

- Thông qua các quyết định của Đại hội đồng cổ đông theo quy định tại Điều 104 của Luật doanh nghiệp;

-  Quyết định của Hội đồng quản trị về việc mua lại cổ phiếu của công ty mình hoặc bán lại số cổ phiếu đã mua; về ngày thực hiện quyền mua cổ phiếu của người sở hữu trái phiếu kèm theo quyền mua cổ phiếu hoặc ngày thực hiện chuyển đổi trái phiếu chuyển đổi sang cổ phiếu và các quyết định liên quan đến việc chào bán theo quy định tại khoản 2 Điều 108 của Luật doanh nghiệp;

- Có quyết định khởi tố đối với thành viên Hội đồng quản trị, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty; có bản án, quyết định của Toà án liên quan đến hoạt động của công ty; có kết luận của cơ quan thuế về việc công ty vi phạm pháp luật về thuế.

Công ty đại chúng phải công bố thông tin bất thường trong thời hạn bảy mươi hai giờ, kể từ khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây:

- Quyết định vay hoặc phát hành trái phiếu có giá trị từ ba mươi phần trăm vốn thực có trở lên;

- Quyết định của Hội đồng quản trị về chiến lược, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm của công ty; quyết định thay đổi phương pháp kế toán áp dụng; 

- Công ty nhận được thông báo của Toà án thụ lý đơn yêu cầu mở thủ tục phá sản doanh nghiệp.

Công ty đại chúng phải công bố thông tin theo yêu cầu của Uỷ ban Chứng khoán Nhà nước khi xảy ra một trong các sự kiện sau đây: 

- Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích hợp pháp của nhà đầu tư;

- Có thông tin liên quan đến công ty đại chúng ảnh hưởng lớn đến giá chứng khoán và cần phải xác nhận thông tin đó.

II. Pháp luật về công ty quản lỹ quỹ đầu tư và ngân hàng giám sát

1. Công ty quản lỹ quỹ đầu tư:

1.1.Khái niệm, đặc điểm, phân loại

a. Khái niệm:

Là doanh nghiệp theo mô hình công ty cổ phần hoặc cty TNHH được thành lập để hoạt động quản lý quỹ đầu tư Ck và một số hoạt động kinh doanh khác có liên quan.

b. Đặc điểm:

- Được thành lập và hoạt động theo sự cho phép của UBCKNN. Việc cấp phép của UBCKNN nhằm mục đích thẩm tra về năng lực dự kiến của cty trước khi nó được thành lập nhằm đảm bảo khi đi vào hoạt động, cty có thể thực hiện tốt chức năng của mình, tránh gây tổn hại không đáng có cho các nhà đầu tư chỉ vì ko đủ năng lực kinh doanh.

- Hoạt động chính của Cty quản lý quỹ là hoạt động quản lý quỹ đầu tư CK theo sự ủy thác của nhà đầu tư vào quỹ hoặc sự ủy thác của nhà đầu tư riêng lẻ. Hoạt động quản lỹ quỹ đầu tư bao gồm việc năm giữu tài sản của quỹ, trực tiếp tiến hành hoạt động đầu tư chứng khoán từ nguồn vốn của quỹ, quản lý danh mục đầu tư của quỹ…

c. Phân loại:

- Theo mô hình quản lý:

+ cty TNHH quản lý quỹ: là cty thành lập dưới hình thức cty TNHH1 hoặc nhiều thành viên, mô hình này ko được quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

+ Cty cổ phần quản lý quỹ đầu tư: là cty được thành lập dưới hình thức cty cổ phần, có quyền phát hành cổ phiếu để huy động vốn.

- Theo mối quan hệ với chủ thể góp vốn:

+ Cty quản lý quỹ độc lập: là cty ko trực thuộc một hệ thống cty theo mô hình cty mẹ - cty con. Cty quản lý quỹ dạng này thường có nhiều chủ thể góp vốn thành lập và ko có thành viên nào có vốn góp chiếm 51% vốn điều lệ trở lên.

+ Cty quản lý quỹ phụ thuộc là cty trực thuộc 1 cty mẹ. cty này do cty mẹ lập ra và cty mẹ đầu tư 100% vốn hoặc cty mẹ góp vốn với những thành viên sáng lập khác, trong đó cty mẹ chiếm 51% vốn góp trở lên.

2. Mối quan hệ giữa quỹ đầu tư Ck và cty quản lý quỹ dầu tư Ck

- Cty quản lý quỹ có quyền thành lập quỹ đầu tư Ck để thu hút các nhà đầu tư góp vốn vào quỹ. Cty quản lý quỹ có quyền thành lập cả quỹ đại chúng và quỹ thành viên theo thủ tục do PL quy định.

- Về nguyên tắc, cty quản lý quỹ có quyền quản lý quỹ do minh thành lập và tiến hành trực tiếp đầu tư bằng nguồn vốn của quỹ trên cơ sở thỏa thuận với các nhà đầu tư vào quỹ.

- Cty quản lý quỹ có quyền chỉ định thành viên quản lý quỹ theo những tiêu chuẩn mà Pl quy định để trực tiếp điều hành hoạt động của quỹ.

- Cty quản lý quỹ có quyền thu phí quản lý theo thỏa thuận của các nhà đầu tư. Phí quản lý là khoản chi từ nguồn vốn của quỹ được xác định theo điều lệ quỹ.

- Đối trọng với sự chi phối của cty quản lý quỹ đối với quỹ đầu tư Ck, PL cũng có quy định nhằm cho phép các nhà đầu tư vào quỹ tham gia vào việc quản lý quỹ nhằm bảo vệ quyền lợi của mình.

3. Thành lập và cơ cấu lãnh đạo – điều hành cty quản lý quỹ:

a. Thành lập cty quản lý quỹ

Theo quy định của PL, tổ chức, cá nhân muốn thành lập cty quản lý quỹ đầu tư Ck phải được UBCKNN cấp giấy phép thành lập và hoạt động. giấy phép này đồng thời được coi là giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh.

Điều kiện để được cấp giấy phép thành lập và hoạt động bao gồm:

- Cty quản lý quỹ phải được thành lập dưới hình thưc cty TNHH hoặc cty cổ phần.

- Có phương án hoạt động kinh doanh phù hợp với ục tiêu phát triển kinh tế xã hội và chiến lược phát triển ngành CK.

- Có cơ sở vật chất kỹ thuật bảo đảm thực hiện hoạt động quản lý quỹ đầu tư Ck.

- Có số vốn góp ko thấp hơn mức vốn pháp định theo quy định của PL. Thành viên góp vốn phải có uy tín và năng lực tài chính.

- Thành viên ban giám đốc (ban tổng giám đốc) và những nhân viên hành nghề quản lý quý phải đáp ứng những tiêu chuẩn nghề nghiệp do PL quy định.

Đối với việc thành lập cty quản lý quỹ có vốn đầu tư nước ngoài, bên nước ngoài phải là pháp nhân đang hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh Ck, ngân hàng, bảo hiểm, tư vấn đầu tư hoặc những lĩnh vực kinh doanh tương tự.

Sau khi nhận hồ sơ cấp phép thành lập và hoạt động bao gồm đầy đủ các loại giấy tờ theo quy định của PL nhằm chứng minh đã đáp ứng đầy đủ các điều kiện thành lập, UBCKNN phía tiến hành thẩm định và quyết định cấp hoặc ko cấp giấy phép trong thời hạn 30 ngày, nếu từ chối cấp phép UBCKNN phải giải thích rõ lý do bằng văn bản.

Sau khi được cấp giấy phép thành lập và hoạt động, cty quản lý quỹ phải tiến hành hoàn tất  việc thành lập và công bố trên các phương tiện thông tin đại chúng theo quy định của PL.

Sau khi được cấp phép, cty quản lỹ quỹ vẫn có thể bị đình chỉ hoạt động hoặc bị thu hồi giấy phép thành lập và hoạt động nếu ko đáp ứng được các điều kiện hoạt động, có những sai phạm nghiêm trọng hoặc ko khôi phục được những điều kiện an toàn tài chính do PL quy định, sau khi đã được cảnh báo về nguy cơ mất an toàn tài chính.

b. Cơ cấu tổ chức, lãnh đạo và điều hành cty quản lý quỹ

- Cty quản lý quỹ có quyền được thành lập hoặc đóng cửa chi nhánh, tuy nhiên việc này phải được sự chấp thuận của UBCKNN theo trình tự, thủ tục PL quy định như điều kiện cơ ở vật chất kỹ thuật, điều kiện về chuyên môn nghiệp vụ để thực hiện hoạt động quản lý quỹ.

- Cty quản lý quỹ phải đảm bảo sự tách biệt về tổ chức, nhân sự và hoạt động giữa các hoạt động quản lý quỹ, hoạt động tư vấn tài chính và đầu tư Ck, hoạt động quản lý danh mục đầu tư (nêu khách hàng ko phải là quỹ  đầu tư CK do cty quản lý).

- PL yêu cầu cty quản lý quỹ phải ban hành các quy định về kiểm soát nội bộ và đề ra tiêu chuẩn, đạo đức hành nghề đối với nhân viên cty.

- Đối với thành viên hội đồng quản trị, người quản lý và nhân viên cty quản lý quỹ, nếu có giao dịch Ck đều phải báo cáo và quản lý tập chung tại cty quản lý quỹ và được giám sát bởi bộ phận kiểm soát nội bộ.

4. Hoạt động quản lý quỹ đầu tư Ck và hoạt động quản lý danh mục đầu tư

a. Hoạt động quản lý quỹ đầu tư Ck

- Là hoạt động kinh doanh chính của cty Ck.

- Trong quá trình hoạt động, cty quản lý quỹ phải thực hiện cá nghĩa vụ cơ bản sau:

+ Tiến hành hoạt động phù hợp và trong phạm vi giấy phép thành lập và hoạt động do UBCKNN cấp. Những hành vi kinh doanh ko được cấp phép đều vi phạm PL và bị xử lý tùy thuộc vào mức độ vi phạm.

+ Tuân thủ chế độ báo cáo, thống kê, kế toán và công bố thông tin liên quan đến hoạt động quản lý quỹ đầu tư và hoạt động quản lý danh mục đầu tư (nếu có).

+ Tuân thủ các quy định của BTC và UBCKNN về mức độ an toàn tài chính. Những giới hạn về tài chính nhằm đảm bảo (mặc dù chỉ về lý thuyết) sự lành mạnh trong hoạt động của cty quản lý quỹ.

+ Thiết lập hệ thống kiểm soát nội bộ, quản trị rủi ro và ngăn ngừa xung đột lợi ích trong nội bộ và trong giao dịch với những người có liên quan theo quy định của PL.

+ Thực hiện các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước và các chủ thể khác như nghĩa vụ nộp thuế, nghĩa vụ trả phí giao dịch, phí lưu ký…

- Trong mối quan hệ với quỹ đầu tư Ck, cty quản lý quỹ có những nghĩa vụ sau:

+ Thực hiện hoạt động quản lý quỹ, quản lý danh mục đầu tư phù hợp với quy định của PL, điều lệ quỹ, hợp đồng với ngân hàng giám sát và các quyết định của đại hội nhà đầu tư phù hợp với điều lệ quỹ.

+ Thực hiện quản lý tách biệt tài sản của quỹ đầu tư Ck với tài sản của cty quản lý quỹ; tách biệt về quản lý và tài sản giữa các quỹ với nhau.

+ Đảm bảo trong việc ủy quyền cho bên thứ 3, thay đổi nhân sự hoặc chuyển giao việc quản lý quỹ cho cty quản lý quỹ khác ko làm tổn hại đến lợi ích của quỹ.

+ Xác định giá trị tài sản ròng của quỹ theo quy định của PL và điều lệ quỹ. Giá trị tài sản ròng là giá trị của quỹ được xác định bằng cách lấy giá thị trường (được xác định theo quy định của PL) của tổng tài sản quỹ trừ đi các chi phí của quỹ.

+ Đối với những giao dịch tài sản của quỹ trong đó có sự tham gia giao dịch của người có liên quan của cty quản lý quỹ thì phải tuân thủ những yêu cầu của PL trên cơ sở ko làm tổn hại đên sự công bằng và quyền lợi của quỹ.

+ Công bố thông tin đầy đủ và trung thực theo định kỳ hoặc theo yêu cầu của đại hội nhà đầu tư, ban đại diện quỹ hoặc cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền; đối với việc quản lý quỹ đại chúng phải thực hiện việc công bố thông tin ra công chúng theo quy định của PL.

+ Bồi thường những tổn thất do công ty vi phạm thỏa thuận với các nhà đầu tư hoặc vi phạm PL.

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định của PL hoặc điều lệ quỹ.

- Các hạn chế mà Pl quy định cho cty quản lý quỹ khi thực hiện quyền năng của mình:

+ Không được là người có liên quan của ngân hàng giám sát của quỹ, ngân hàng lưu ký của cty đầu tư Ck do mình quản lý (nếu có).

+ Cty quản lý quỹ ko được đầu tư vào các quỹ do mình quản lý.

+ Cty quản lý quỹ ko được đầu tư, góp vốn hoặc mua cổ phần của 1 cty quản lý quỹ khác; ko được đầu tu, góp vốn hoặc mua cổ phần  của 1 cty Ck.

+ cty quản lý quỹ ko được phép mở tài khoản giao dịch Ck cho các quỹ do mình quản lý tại cty Ck là người có liên quan của cty quản lý quỹ.

+ Cty quản lý quỹ ko được phép dùng vốn của 1 quỹ để đầu tư vào chính quỹ ấy hoặc của quỹ khác mà mình quản lý.

+ Cty quản lý quỹ ko được đầu tư vốn của quỹ vào bất kỳ tài sản hoặc loại Ck nào mà trong đó cty quản lý quỹ, nhân viên và người có liên quan của cty quản lý quỹ có quyền lợi, trừ trường hợp có sự cho phép của ban đại diện quỹ.

+ Cty quản lý quỹ ko được nhận cho chính mình bất kỳ thu nhập hay lợi ích nào thu được từ việc sử dụng các dịch vụ giao dịch tài sản quỹ do 1 tổ chức thứ 3 cung cấp mà phải hạch toán các khoản này cho thu nhập của quỹ.

+ Cty quản lý quỹ ko được dùng vốn và tài sản của quỹ do mình quản lý để đầu tư  vượt quá tỷ lệ nhất định trên tổng giá trị của 1 loại CK đang lưu hành của tổ chức phát hành hoặc  1 cty ko niêm yết theo quy định của PL.

+ Cty quản lý quỹ ko được thực hiện các giao dịch làm tăng chi phí và rủi ro ko hợp lý cho quỹ.

+ Cty quản lý quỹ phải đảm bảo có quy trình phân bổ tài sản giao dịch minh bạch, công bằng và hợp lý giữa 
các quỹ, các danh mục đầu tư và với bản thân cty.

- Với tư cách là 1 chủ thể kinh doanh hoạt động trong lĩnh vực Ck,cty quản lý quỹ có những quyền sau:
+ quyền tiến hành các hoạt động thành lập, quản lý quỹ đầu tư Ck, quản lý danh mục đầu tư Ck theo sự ủy thác của nhà đầu tư.

+ Quyền tiến hành các giao dịch liên quan nhằm thực hiện hoặc phụcvụ cho hoạt động của mình.

+ Quyền được mở rộng, thu hẹp phạm vi kinh doanh trong phạm vi do Pl quy định; thành lập hoặc giải thể chi nhánh, văn phòng đại diện theo quy định của PL.

+ Quyền được hoạt động tư vấn tài chính và tư vấn đầu tư Ck.

+ Quyền khởi kiện hoặc khiếu nại đối với cá chủ thể thực hiện hành vi xâm phạm đến lợi ích chính đáng của cty.

+ các quyền năng khác mà PL ko cấm.

- Các quyền của cty quản lý quỹ đối với quỹ đầu tư Ck do cty quản lý:

+ Quyền được tiến hành hoạt động quản lý quỹ theo thỏa thuận trong điều lệ quỹ và quyết định của đại hội nhà đầu tư.

+ Quyền được hưởng các khoản chi phí quản lý và những khoản thu khác theo thỏa thuận trong điều lệ quỹ. Các khoản thu khác có thể là: Tiền thưởng cho hoạt động quản lý có hiệu quả của cty; Các chi phí khác cảu quỹ, nếu những chi phí này được tách bạch ra khỏi chi phí quản lý; Các khoản nợ mà cty được phép cho quỹ vay hoặc vay cho quỹ theo quy định của PL.

b. Hoạt động quản lý danh mục đầu tư

* Để thực hiện hoạt động quản lý danh mục đầu tư, cty quản lý quỹ và nhà đầu tư phải giao kết hợp đồng quản lý đầu tư. Hợp đồng quản lý đầu tư là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa cty quản lý quỹ và nhà đầu tư theo đó, nhà đầu tư ủy thác cho cty quản lý quỹ thực hiện việc đầu tư Ck bằng tài sản của chính nhà đầu tư, phù hợ với chiến lược đầu tư đã thỏa thuận. Nội dung chính của hợp đồng quản lý đầu tư bao gồm:

- Chiến lược đầu tư bao gồm: mục tiêu đầu tư, các hạn chế đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro và các yêu cầu khác của nhà đầu tư.

- Giá trị vốn, tài sản dùng để đầu tư.

- Danh mục đầu tư và các phương pháp xác định giá trị danh mục đầu tư.

- Quy trình đầu tư của cty quản lý quỹ, quy trình góp thêm tài sản hoặc rút vốn của nhà đầu tư.

- Quy trình phân bổ tài sản giao dịch, đặc biệt là giữa các nhà đầu tư và giữa nhà đầu tư với cty.

- Thời hạn hợp đồng.

- Các loại hình dịch vụ được cty quản lý quỹ cung cấp và mức phí.

- Trách nhiệm công bố thông tin của các bên.

- Bồi thường thiệt hại.

- Giải quyết tranh chấp.

- Các thỏa thuận khác.

* Để đảm bảo quyền lợi của nhà đầu tư, PL yêu cầu hợp đồng quản lý đầu tư phải đảm bảo ko có các quy định:

- Nhằm tại điều kiện cho cty quản lý quỹ có thể trốn tránh nghĩa vụ pháp lý do sự cẩu thả có chủ ý của cty, làm ảnh hưởng tới quyền lợi của nhà đầu tư.

- Nhằm hạn chế phạm vi bồi thường, trách nhiệm tài chính của cty quản lý quỹ mà ko có lý do chính đáng hoặc chuyển rủi ro từ cty quản lý quỹ sang nhà đầu tư.

- Nhằm buộc nhà đầu tư thực hiện nghĩa vụ bồi thường 1 cách ko công bằng.

- Nhằm gây bất lợi 1 cách ko công bằng cho nhà đầu tư hoặc sự thiên vị, mất bình đẳng giữa các nhà đầu tư.

* Các nghĩa vụ mà cty quản lý quỹ phải tuân thủ:

- Phải giao kết hợp đồng lưu ký tài sản với nhân hàng lưu ký cho nhà đầu tư theo quy định của PL.

- Luôn phải đảm bảo thực hiện các giao dịch và phân bổ tài sản giao dịch 1 cách công bằng, hợp lý giữa các nhà đầu tư.

- Cty quản lý quỹ, người có liên quan của cty quản lý quỹ, người hành nghề quản lý quỹ ko được là đối tác mua hoặc bán trong giao dịch tài sản đầu tư trng danh mục của nhà đầu tư ủy thác mà cty đang quản lý, trừ trường hợp giao dịch này được thực hiện thông qua hệ thống giao dịch theo phương thức khớp lệnh tập trung tại sở giao dịch CK, trung tâm giao dịch Ck hoặc đã được quy định cụ thể  trong hợp đồng quản lý đầu tư và đã được nhà đầu tư ủy thác chấp nhận.

- Không được quyền đòi hỏi bất kỳ lợi ích gì ngoài các khoản phí đã thỏa thuận trong hợp đồng.

- Không được sử dụng tài sản ủy thác theo danh mục đầu tư do mình quản lý để đầu tư vào các quỹ đại chúng, cty đầu tư Ck đại chúng thành lập do chính cty quản lý quỹ hoặc cho vay, bảo lãnh cho bất kỳ nghĩa vụ nào.

- Không được đưa ra những tuyên bố với nhà đầu tư về việc bảo đảm hoặt động đầu tư luôn đạt hiệu quả.

2. Ngân hàng giám sát quỹ đầu tư Ck

2.1.Khái niệm

- Là ngân hàng thương mại, được quyền thực hiện hoạt động giám sát quỹ đầu tư Ck, cty đầu tư Ck theo thỏa thuận với các nhà đầu tư và cty quản lý quỹ nhằm bảo vệ lợi ích cả các nhà đầu tư vào quỹ.

- Sở dĩ quỹ đầu tư đại chúng, cty đầu tư Ck cần đến ngân hàng giám sát vì những lý do cơ bản sau:

+ Quỹ đại chúng, cty đầu tư Ck có những nhà đầu tư ko chuyên nghiệp, ko am hiểu nghiệp vụ đầu tư Ck. Do đó, các nhà đầu tư ko chuyên nghiệp cần có 1 chủ thể có khả năng chuyên môn kiểm tra hoạt động quản lý của cty quản lý quỹ

+ Cơ chế tách bạch về quyền quản lý và đầu tư của các nhà đầu tư với bản thân quỹ đại chúng. Cơ chế này thường làm cho các nhà đầu tư ko hoàn toàn yên tâm về những gì đang diễn ra với nguồn vốn của mình. Bởi vậy, ngân hàng sẽ là chủ thể có khả năng giám sát theo dõi một cách thường xuyên hoạt động của quỹ, để hạn chế những rủi ro đạo đức xuất phát từ cty quản lý quỹ hoặc nhân viên có thể gây hại cho quỹ.

+ Cần tách bạch quyền quản lý của cty quản lý quỹ với quyền nắm giữu tài sản cả quỹ. Tài sản của quỹ bao gồm tiền, Ck và những tài sản khác. Sẽ là minh bạch và dễ đàn kiểm soát những giao dịch tài sản nếu như bản thân chủ thể quyết định giao dịch cần phải nhờ đến chủ thể khác hoàn tất giao dịch này.

+ Cty quản lý quỹ cần có sự hỗ trợ về mặt kỹ thuật hoặc tài chính trong hoạt động quản lý quỹ đầu tư Ck. Ngân hàng giám sát có thể cho quỹ vay 1 lượng vốn nhất định trong những trường hợp cần thiết để trang trải những chi phí của quỹ theo quy định của PL.

2.2. Những điều kiện pháp lý đối với ngân hàng giám sát, quyền và nghĩa vụ của ngân hàng giám sát

a. Điều kiện pháp lý đối với ngân hàng giám sát

- NHGS phải là ngân hàng thương mại theo quy định của pháp luật. Theo Luật các tổ chức tín dụng 1997 (sửa đổi, bổ sung năm 2004) thì NHTM được ngân hàng nhà nước cấp giấy phép thành lập và hoạt động, nếu thỏa mãn những điều kiện thành lập và hoạt động theo quy định của PL, trong đó các điều kiện về vốn pháp định và chuyên môn, nghiệp vụ của người lãnh đạo, điều hành là quan trọng nhất.

- NHGS phải được cấp giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký Ck. Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động lưu ký Ck được UBCKNN cấp cho NHTM thỏa mãn những điều kiện sau đây:

+ Có giấy phép thành lập và hoạt động tại VN theo quy định của PL.

+ Nợ quá hạn ko quá 5% tổng dư nợ, có lãi trong năm kinh doanh gần nhất.

+ Có địa điểm, trang bị, thiết bị phục vụ hoạt động đăng ký, lưu ký, thanh toán các giao dịch Ck.

- NHGS phải giao kết hợp đồng giám sát với cty quản lý quỹ theo thỏa thuận với đại hội nhà đầu tư và phù hợp với điều lệ quỹ.

b. Những nghĩa vụ và quyền cơ bản của NHGS trong hoạt động giám sát quỹ đầu tư CK

- Các nghĩa vụ: 

+ Thực hiện các nghĩa vụ mà PL quy định đối với thành viên TTLKCK.

+ Thực hiện lưu ký tài sản của quỹ đại chúng, cty đầu tư Ck; quản lý tách biệt tài sản của quỹ đại chúng, cty đầu tư Ck và các tài sản khác của NHGS.

+ Tiến hành hoạt động giám sát để đảm bảo cty quản lý quỹ tiến hành quản lý tài sản của quỹ đại chúng tuân thủ đúng PL Ck và điều lệ quỹ đầu tư CK.

+ Thực hiện hoạt động thu, chi, thanh toán và chuyển giao tiền, Ck liên quan đến hoạt động của quỹ đại chúng theo yêu cầu hợp pháp của cty quản lý quỹ.

+ Xác nhận báo cáo do cty quản lý quỹ, cty đầu tư Ck lập có liên quan đến quỹ đại chúng.

+ Giám sát việc tuân thủ chế độ báo cáo và công bố thông tin của cty quản lý quỹ theo quy định của PL Ck, bao gồm cả việc công bố thông tin định kỳ và công bố thông tin bất thường.

+ Báo cáo UBCKNN khi phát hiện cty quản lý quỹ hoặc những tổ chức, cá nhân có liên quan vi phạm PL hoặc điều lệ quỹ đầu tư Ck nhằm ngăn chặn kịp thời những tổn thất cho quỹ.

+ Định kỳ cùng cty quản lý quỹ đối chiếu sổ kế toán, báo cáo tài chính và hoạt động giao dịch của quỹ đại chúng.

+ Các nghĩa vụ khác theo quy định tại điều lệ quyc đầu tư Ck.

- Các hạn chế: 

+ NHGS, thành viên hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên của NHGS trực tiếp làm nhiệm vụ giám sát và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng ko được là đối tác mua, bán trong giao dich mua, bán tài sản của quỹ đại chúng.

+ NHGS, thành viên hội đồng quản trị, người điều hành và nhân viên trực tiếp của NHGS làm nhiệm vụ giám sát hoạt động quỹ đại chúng và bảo quản tài sản của quỹ đại chúng ko được là người có liên quan hoặc có quan hệ sở hữu, vay hoặc cho vay với cty quản lý quỹ và ngược lại.

- Quyền cơ bản:

+ Được hưởng phí giám sát do cty quản lý quỹ chi trả.

+ Từ chối xác nhận những báo cáo ko trung thực của cty quản lý quỹ về hoạt động của quỹ đầu tư Ck.

+ Từ chối những mênh lệnh ko hợp pháp của cty quản lý quỹ liên quan đến những giao dịch tài sản của quỹ.

+ Những quyền khác quy định trong điều lệ quỹ đầu tư Ck.

Chúc các bạn học tập đạt kết quả tốt! ^.^ 

No comments:

Post a Comment