I. Khái quát chung về ASEAN
1. Lịch sử hình thành
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á; được thành lập trên cơ sở Tuyên bố Băng Cốc ngày 8/8/1967 của Hội nghị ngoại trưởng 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á là Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philipin, Indonesia. Hiện nay, ngoài 5 thành viên ban đầu, ASEAN đã kết nạp thêm 5 thành viên mới là Bruney (1985), Việt Nam (1995), Lào và Myanma (1997), Campuchia (1999).
Hiến chương ASEAN (20/11/2007) ra đời là nhu cầu tất yếu của ASEAN sau hơn 40 năm thành lập, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử tồn tại và phát triển.
1. Lịch sử hình thành
Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á (ASEAN) là một liên minh chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội của các quốc gia trong khu vực Đông Nam Á; được thành lập trên cơ sở Tuyên bố Băng Cốc ngày 8/8/1967 của Hội nghị ngoại trưởng 5 quốc gia thuộc khu vực Đông Nam Á là Thái Lan, Malaysia, Singapore, Philipin, Indonesia. Hiện nay, ngoài 5 thành viên ban đầu, ASEAN đã kết nạp thêm 5 thành viên mới là Bruney (1985), Việt Nam (1995), Lào và Myanma (1997), Campuchia (1999).
Hiến chương ASEAN (20/11/2007) ra đời là nhu cầu tất yếu của ASEAN sau hơn 40 năm thành lập, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong lịch sử tồn tại và phát triển.
2. Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động của ASEAN
a. Mục tiêu
a. Mục tiêu
Trải qua các thời kì phát triển, ASEAN luôn hướng tới những mục tiêu lớn như xây dựng Đông Nam Á thành khu vực hòa bình, ổn định, phi vũ khí hạt nhân và vũ khí hủy diệt, tăng cường hợp tác kinh tế, văn hóa, thu hẹp khoảng cách phát triển, nâng cao phúc lợi và đời sống nhân dân, đề cao bản sắc ASEAN, tạo dựng cho ASEAN giữ vững vai trò là động lực chính trong quan hệ và hợp tác với các bên đối tác bên ngoài trong một cấu trúc khu vực mở, minh bạch và thu nạp.
b. Nguyên tắc hoạt động
Để đạt được mục tiêu đề ra, ASEAN và các quốc gia thành viên khẳng định tuân thủ các nguyên tắc: Tôn trọng độc lập, chủ quyền, bình đẳng, toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc của tất cả các quốc gia thành viên; Không xâm lược, sử dụng hoặc đe dọa sử dụng vũ lực hay các hành động khác dưới bất kì hình thức nào không phù hợp với luật pháp quốc tế; Dùng biện pháp hòa bình giải quyết các tranh chấp; Tôn trọng quyền của mọi quốc gia thành viên được tồn tại mà không có sự can thiệp, lật đổ và áp đặt từ bên ngoài; Tăng cường tham vấn về các vấn đề ảnh hưởng nghiêm trọng đến lợi ích chung của ASEAN…( )
3. Cơ cấu tổ chức của ASEAN
Theo quy định tại Chương IV của Hiến chương ASEAN, cơ cấu tổ chức của ASEAN gồm các cơ quan sau: Cấp cao ASEAN; Hội đồng điều phối ASEAN; Các Hội đồng cộng đồng; Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng; Tổng thư ký và Ban thư ký.
4. Nội dung hợp tác ASEAN
ASEAN đã nhấn mạnh trên việc hợp tác trong “ba trụ cột” về an ninh, văn hoá xã hội và hội nhập kinh tế. Các nhóm trong khu vực đã có những thành tựu về các lĩnh vực này đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế - thương mại.
II. Nội dung hợp tác kinh tế thương mại của ASEAN trong giai đoạn hiện nay.
Với tổng thể nền kinh tế có quy mô lớn và dân số hơn nửa tỷ người, Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á - ASEAN được nhận định có nhiều tiềm năng trở thành một trung tâm kinh tế sánh ngang với Trung Quốc, Ấn Độ, Brazil và Nga.
Hiện nay, ASEAN đang tăng cường hội nhập để tối ưu hóa khả năng hiệp lực trong khu vực và thu hút sự quan tâm của các nhà đầu tư quốc tế, cam kết thúc đẩy nhanh kế hoạch thành lập Cộng đồng kinh tế ASEAN vào năm 2015 bất chấp những thách thức từ cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu. Chính vì vậy mà ASEAN đã và đang đẩy mạnh hợp tác kinh tế thương mại nội khối và hợp tác kinh tế thương mại ngoại khối.
1. Hợp tác kinh tế thương mại nội khối
Nội dung hợp tác chủ yếu và đặc biệt quan trọng của ASEAN là thúc đẩy tự do hóa kinh tế - thương mại và liên kết kinh tế nội khối.
Cộng đồng kinh tế ASEAN được thành lập nhằm mục đích thực hiện bước đi cuối cùng của hội nhập kinh tế trong "Tầm nhìn ASEAN năm 2015" là hình thành khu vực kinh tế ASEAN ổn định, thịnh vượng và có tính cạnh tranh cao, trong đó hàng hóa, dịch vụ và vốn đầu tư được luân chuyển thông thoáng hơn, kinh tế phát triển đồng đều, nghèo đói và phân hóa kinh tế - xã hội giảm bớt với 4 mục tiêu: Thị trường chung và cơ sở sản xuất gắn kết của khu vực (trong đó có sự lưu chuyển tự do của hàng hóa, dịch vụ, đầu tư, sự lưu chuyển tự do hơn các nguồn vốn và lao động lành nghề); khu vực kinh tế có tính cạnh tranh cao; khu vực kinh tế phát triển đồng đều thông qua việc họp tác, hỗ trợ thu hẹp khoảng cách phát triển; khu vực kinh tế hội nhập với nền kinh tế thế giới.( )
Như vậy, AEC thực chất chính là sự đẩy mạnh các cơ chế liên kết kinh tế thương mại hiện có của ASEAN để xây dựng ASEAN thành thị trường chung và cơ sở sản xuất gắn kết của khu vực. Thực tiễn cho thấy ASEAN đã đạt được không ít thành quả như:
- Kim ngạch nội khối ASEAN tăng gấp 2 lần trong 5 năm qua, đạt 1.710 tỉ USD (năm 2008).Thương mại nội khối tăng đồng nghĩa với việc hậu cần nhập khẩu và hậu cần xuất khẩu tăng, các dịch vụ hậu cần và giao thông vận tải sẽ ngày càng sinh ra nhiều lợi nhuận.
Tất cả 10 nước ASEAN đều đạt mức tăng trưởng kinh tế cao so với các khu vực khác trên thế giới (với nhịp độ tăng trung bình hằng năm từ 5-10%). Tuy nhiên, ASEAN nhận thức rằng không thể liên kết kinh tế có hiệu quả nếu không thu hẹp khoảng cách phát triển giữa các nước thành viên trong khu vực. Thu hẹp khoảng cách phát triển vừa là yêu cầu cấp bách, vừa là mục tiêu lâu dài, phục vụ cho sự phát triển đồng đều của khu vực, biến ASEAN trở thành khu vực kinh tế năng động. Vì vậy, ASEAN đã bắt tay vào việc tiến hành các chương trình hợp tác nhằm thu hẹp khoảng cách phát triển.
- Năm 2008, ASEAN đã thu hút được 60 tỷ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), trong khi đó, đầu tư nội khối cũng đạt con số tương đương. Các nhà đầu tư châu Á coi Indonesia và Việt Nam là những địa chỉ thay thế khi chi phí kinh doanh tại Trung Quốc ngày một tăng cao. Thực tế, xét về quy mô kinh tế, GDP của Trung Quốc lớn gấp 3 lần ASEAN, nhưng Trung Quốc chỉ thu hút được 108 tỷ USD vốn FDI (gấp 1,8 lần ASEAN).
- Năm 2009, để hướng tới mục tiêu xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC), các nước thành viên ASEAN đã tập trung thực hiện 3 biện pháp chính sau: Thứ nhất, hoàn thiện cơ chế pháp lý cho AEC; Thứ hai, tăng cường cơ chế giám sát, thực thi các thoả thuận kinh tế đã đạt được thông qua Biểu đánh giá AEC (AEC Scorcard); Thứ ba, nâng cao nhận thức của cộng đồng về AEC thông qua chương trình truyền thông ASEAN.
- Nguồn vốn đầu tư nội khối chiếm 11,2% tổng vốn đầu tư vào ASEAN trong năm 2009.
Nhận xét: Để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, quan trọng là giảm thuế quan, tự do hoá nền kinh tế ASEAN. Như vậy sẽ có thêm các luồng đầu tư nội khối - đảm bảo sự phát triển bền vững cho ASEAN. Tóm lại, thúc đẩy hội nhập kinh tế nội khối sẽ giúp 10 thành viên ASEAN cạnh tranh với các nền kinh tế khổng lồ láng giềng, như Trung Quốc và ấn Độ. Sự hội nhập sâu hơn của ASEAN rất cần thiết để tối đa hoá sức mạnh hợp lực nội khối và giữ cho khu vực này gắn kết hơn với các nhà đầu tư và kinh tế quốc tế.( )
2. Hợp tác kinh tế thương mại ngoại khối
Kinh tế- thương mại là trọng tâm của quan hệ giữa ASEAN và bên đối ngoại. Để điều phối quan hệ hợp tác kinh tế thương mại, ASEAN đã hình thành cơ chế Hội nghị sau Hội nghị ngoại trưởng ASEAN(PMC), Hội nghị các quan qua chức cao cấp(PMC-SOM), Diễn đàn quan hệ đối ngoại họp hoặc cuộc họp đối thoại. ASEAN cũng đã thành lập các ủy ban ASEAN tại bên đối thọai, bao gồm đại sứ các nước ASEAN với nhiệm vụ theo dõi, thúc đẩy và thực hiện các quyết định của ASEAN liên quan đến hợp tác các bên đối thoại.
Cụ thể nhóm xin đưa ra một số chủ thể chủ yếu trong quan hệ hợp tác kinh tế-thương mại của ASEAN và tổ chức - đây là những đối tác mang tính chiến lược lâu dài.
• Quan hệ ASEAN – Australia
Australia là nước công nghiệp phát triển đầu tiên có quan hệ đối thoại chính thức với ASEAN. Quan hệ đối thoại ASEAN-Australia bắt đầu được thiết lập từ tháng 4/1974. Năm 1976,ASEAN và Astralia kí thỏa thuận về hợp tác thương mại,đánh dấu bước phát triển mới trong mối quan hệ này.
Với những nỗ lực của cả hai bên, quan hệ kinh tế-thương mại luôn trong xu thế tăng trưởng. Năm 2004,kim ngạch xuất khẩu giữa ASEAN-Astralia đạt 32,79 tỉ USD. Từ năm 1997 đến năm 2003, tổng số vốn đầu tư giữa ASEAN và Australia đã tăng gấp đôi từ 25,3 tỉ AUD lên 56,3 tỉ AUD. Năm 2007, trong khuôn khổ Hội nghị ngoại trưởng ASEAN +1 và ASEAN +10 hai bên đã cùng nhau kí kết Tuyên bố chung về hợp tác toàn diện và Kế hoạch hành động triển khai Tuyên bố này trong giai đoạn này trong giai đoạn 2007-2012.
Hai bên không ngừng triển khai hợp tác trong khuôn khổ những thoả thuận mà hai bên đã kí kết. Hiện nay một số thỏa thuận ban đầu về nguyên tắc các loại hàng hóa được xếp vào “kênh bình thường” và được đánh thuế ưu đãi được các bên triển khai thực hiện.
• Quan hệ giữa ASEAN- Hoa Kỳ.
Quan hệ đối thoại ASEAN-oa Kỳ được bắt đầu từ 9/1977.Trong quan hệ kinh tế-thương mại,Hoa Kỳ là thị trường hàng đầu và là nhân tố quyết định sự tăng trưởng của ASEAN. Khác với một số nước khác,Hoa Kỳ tiếp cận hợp tác kinh tế với ASEAN theo góc độ song phương vì Hoa Kỳ luôn muốn nhìn thấy một thị trường phát triển tiềm năng mà mỗi thành viên trong đó là một nền kinh tế năng động.
Bên cạnh những thỏa thuận song phương đó,việc hai bên ký kết Hiệp định khung về thượng mại(TIFA) năm 2006 mở ra bước ngoặt lớn để tiến tới thành lập Hiệp định thương mại tự do(FTA) toàn phần giữa ASEAN và Hoa kỳ.Điều này có ý nghĩa vô cùng quan trọng,đưa ASEAN trở thành trung tâm của khu vực thương mại tự do toàn Đông Nam Á.
• Quan hệ giữa ASEAN-Nga.
Việc phát triển quan hệ này xuất phát từ nhu cầu của cả hai phía, Nga muốn đẩy nhanh tốc độ tăng trưởng kinh tế,thu hút nguồn nước ngoài còn ASEAN lại rất cần nguồn nguyên nhiên liệu, công nghệ và hàng hóa của Nga.
Nhằm thúc đẩy mối quan hệ hợp tác này, hai bên đã thỏa thuận thành lập Nhóm công tác về thương mại và kinh tế(ARWGTEC). Với dân số 150 triệu người và là thành viên chủ chốt của cộng đồng các quốc gia độc lập, Nga trở thành một thị trường đầy hứa hẹn của ASEAN trong hiện tại và tương lai.
• ASEAN+3 (Trung Quốc – Hàn Quốc – Nhật Bản) – Đối tác quan trọng nhất
Tại Hội nghị Bộ trưởng Kinh tế ASEAN +3 lần thứ hai tổ chức vào tháng 5-2000 tại Chiềng Mai, các bên đã quyết định vấn đề hợp tác kinh tế tập trung vào 3 lĩnh vực sau: Đẩy mạnh buôn bán đầu tư và chuyển giao công nghệ; Khuyến khích hợp tác kỹ thuật trên các phương diện kỹ thuật tin học và thương mại điện tử; Tăng cường doanh nghiệp vừa và nhỏ và công nghiệp đồng bộ. Trong lĩnh vực hợp tác này, hai bên cũng đang hướng tới thành lập một Khu vực thương mại tự do Đông Á nhằm nhanh chóng thúc đẩy tự do thương mại. Điều này sẽ làm cho nền kinh tế của các bên phát triển từ tự phát lên tự giác và đưa lại những kết quả đáng khích lệ.
- Khu vực thương mại tự do ASEAN- Trung Quốc(ACFTA): Hiệp định khung về hợp tác toàn diện giữa ASEAN-Trung Quốc (11/2002) được hai bên ký kết. ASEAN và Trung Quốc sẽ thành lập khu vực thương mại tự do trong vòng 10 năm.Đây là mục tiêu chiến lược mà hai bên hướng tới và làm cho quan hệ hợp tác này ngày càng trở nên khăng khít.
- Khu vực thương mại tự do thương mại tự do ASEAN-Nhật Bản(AJFTA): tháng 10 năm 2003, các nhà lãnh đạo ASEAN và Nhật Bản đã ký thỏa thuận khung về đối tác kinh tế toàn diện ASEAN-Nhật Bản. tháng 4 năm 2008 ASAN và Nhật Bản ký kết hiệp định về đối tác kinh tế toàn diện (AJCEP). Đây là hiệp định toàn diện về phạm vi bao gồm thương mại hàng hóa, thương mại dịch vụ, đầu tư và hợp tác kinh tế. Điều này đã tạo ra một thị trường lớn hơn, hiệu quả hơn và cơ hội lớn hơn trong khu vực Đông Nam Á.
- Khu vực thương mại tự do ASEAN và Hàn Quốc (AKFTA), năm 2005 tại Hội nghị thượng đỉnh ASEAN-Hàn Quốc lần thứ 9 có đề cập đến việc hình thành khu vực thương mại tự do ASEAN- Hàn Quốc (AKFTA). Theo đó, AKFTA sẽ được hoàn thành vào năm 2010 đối với Hàn Quốc, năm 2012 đối với các nước ASEAN 6, vào năm 2016 đối với Việt Nam, và năm 2018 đối với các nước ASEAN còn lại.( )
Nhận xét:Qua việc tìm hiểu các hoạt động kinh tế thương mại giữa ASEAN và các đối tác của tổ chức này có thể khẳng định vấn đề hợp tác ngoại khối của ASEAN đã được hình thành ngay từ khi tổ chức này mới ra đời. Nó không ngừng được mở rộng và phát triển trên phạm vi toàn cầu. Quan hệ hợp tác ngoại khối này trên cơ sở luật pháp quốc tế hướng tới mục tiêu xây dựng một khu vực hòa bình an ninh ổn định lâu dài, kinh tế tăng trưởng bền vững, thịnh vượng chung và tiến bộ xã hội.
Tuy nhiên, vấn đề thành lập các khu vực tự do thương mại còn diễn ra khá chậm. Điều này cũng dễ hiểu bởi tốc độ tăng trưởng kinh tế của các thành viên trong ASEAN là không đồng đều. Hi vọng trong tương lai hoạt động ngoại khối trong lĩnh vực kinh tế-thương mại tổ chức sẽ ngày càng phát triển, đưa tổ chức trở thành một trong những tổ chức kinh tế hàng đầu trên thế giới.
III. Sự tham gia của Việt Nam vào hợp tác kinh tế thương mại của Asean
1. Quá trình gia nhập vào ASEAN của Việt Nam
• Giai đoạn trước 1975: Giai đoạn này ASEAN coi Việt Nam là đối tác thù địch. Một số nước ASEAN tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp vào cuộc chiến tranh ở Việt Nam.
• Giai đoạn từ 1975 đến 1990: Thời kỳ này quan hệ Việt Nam - ASEAN có nhiều cải thiện nhưng một số nước ASEAN vẫn hoài nghi về Việt Nam. Bởi sau chiến tranh một số nước ASEAN e ngại Việt Nam sẽ trở thành tiểu bá khu vực.
• Giai đoạn từ 1990 đến 1995: Là thời kỳ tiếp cận, bình thường hóa quan hệ hai bên.
Tháng 7/1995, tại Hội nghị Bộ trưởng ngoại giao ASEAN lần thứ 28, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 7 của ASEAN
2. Quá trình tham gia của Việt Nam vào hợp tác kinh tế thương mại của ASEAN
Chủ động hội nhập kinh tế - thương mại quốc tế là nội dung quan trọng trong đường lối của Đảng và trong hoạt động đối ngoại của Nhà nước Việt Nam. Ngay sau khi trở thành thành viên của ASEAN, Việt Nam đã tích cực chủ động tham gia các hoạt động hợp tác trên mọi lĩnh vực, nhất là lĩnh vực kinh tế thương mại như: tích cực tham gia các liên kết kinh tế đa phương trong khu vực, bao gồm cả những liên kết thể chế (ASEAN và các FTA) và phi thể chế APEC, tham gia Hiệp định về thương mại hàng hoá (CPT/AFTA), tham gia Hiệp định dịch vụ và hiệp định đầu tư và cùng với các thành viên khác ký hiệp định mậu dịch tự do với các đối tác khác (ASEAN +).
Hướng tới xây dựng Cộng đồng kinh tế ASEAN (AEC) năm 2015, Việt Nam cũng có những đóng góp không nhỏ trong các lĩnh vực như: thương mại hàng hóa, đầu tư, dịch vụ, hợp tác công nghiệp…
3. Thực tiễn sự tham gia của Việt Nam vào hợp tác kinh tế - thương mại của ASEAN
a. Thuận lợi
a. Thuận lợi
- Về thương mại: So với năm 2002, thương mại hai chiều giữa các nước ASEAN và Việt Nam đã tăng hơn ba lần, đạt gần 30 tỉ USD vào năm 2008, chiếm 25% tổng kim ngạch của nước ta. Cũng trong giai đoạn này, tốc độ xuất khẩu trung bình từ Việt Nam sang ASEAN là 28,4% và nhập khẩu là 27%. ASEAN giữ vững vị trí đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam. Vượt trên cả EU, Nhật Bản, Trung Quốc, Hoa Kỳ, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang ASEAN tăng từ 2,9 tỉ USD năm 2003 lên tới 8,9 tỉ USD năm 2009.
- Về đầu tư: Trong 7 tháng đầu năm 2008, đã có hơn 45,49 tỉ USD vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI được cấp giấy chứng nhận đầu tư vào Việt Nam. Về tổng vốn cam kết, 654 dự án đầu tư mới đăng ký tổng vốn 43,7 tỉ USD và 188 dự án đang hoạt động quyết định tăng vốn với số vốn tăng thêm đạt 788 triệu USD. Tổng kim ngạch buôn bán trong 7 tháng đầu năm 2008 đạt 88,77 tỉ USD. Singapore, Đài Loan, Nhật Bản và Hàn Quốc chính là những nhà đầu tư lớn nhất vào Việt Nam.( )
- Về mặt hàng xuất khẩu: Cơ cấu xuất khẩu của Việt Nam sang các nước đối tác chuyển biến theo chiều hướng tích cực, được nâng cao cả về chất lượng và giá trị. Từ những mặt hành nông sản sơ chế và nguyên liệu như gạo, cà phê, cao su, dầu thô có hàm lượng chế tác thấp đến nay Việt Nam đã xuất khẩu những mặt hàng tiêu dùng, hàng công nghiệp như linh kiện máy tính, dệt may, nông sản chế biến, mỹ phẩm với giá trị cao và ổn định.
Nhận xét: Tác động của quan hệ kinh tế thương mại góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế thương mại Việt Nam, tạo điều kiện cho Việt Nam nhanh chóng hội nhập vào nền kinh tế thương mại toàn cầu nói chung cũng như khu vực nói riêng.
b. Khó khăn và thách thức
Bên cạnh những thuận lợi đạt được, Việt Nam gặp không ít khó khăn, thách thức khi tham gia vào hợp tác kinh tế - thương mại của ASEAN:
- Mặc dù kinh tế mạnh, nhưng Việt Nam vẫn là một nước đang phát triển, công nghiệp sơ khai vẫn còn mang tính chất thủ công, thiết bị, hạ tầng chưa đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế - thương mại.
- Cạnh tranh thu hút đầu tư nước ngoài gay gắt.
- Cơ cấu hàng xuất khẩu của Việt Nam hiện nay chủ yếu là mặt hàng nông sản chưa qua chế biến – là những mặt hàng giảm thuế chậm, trong khi đó những mặt hàng công nghiệp, xuất nguyên liệu là những mặt hàng giảm thuế nhanh thì đó lại là mặt hàng nhập khẩu của Việt Nam.
- Một bộ phân dân cư bị tác động tiêu cực và dễ bị tổn thương do hội nhập, đặc biệt những người làm trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, trước sức ép của hàng nhập khẩu từ Thái Lan, Trung Quốc….
- Sự biến động của thị trường khu vực sẽ tác động rất nhanh, rất mạnh đến thị trường trong nước, đặc biệt là thị trường tài chính, thị trường dầu mỏ và dòng vốn đầu tư.
- Có nguy cơ ô nhiễm môi trường do các nước chuyển công nghệ lạc hậu gây ô nhiễm môi trường vào nước ta, nếu không được kiểm soát tốt và nhận đầu tư bất cứ giá nào.
- Cơ cấu kinh tế chậm chuyển đổi làm hạn chế sự cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam, Việt Nam không tận dụng được ưu thế về mức cắt giảm thuế để xuất khẩu.( )
4. Giải pháp cho sự tham gia của Việt Nam vào hợp tác kinh tế - thương mại của ASEAN
• Đối với Nhà nước: Bên cạnh việc thực hiện đúng, đủ các cam kết, Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi, tập trung hỗ trợ khu vực doanh nghiệp, giảm thiểu chi phí giao dịch kinh doanh, cung ứng dịch vụ nhanh chóng, hiệu quả.
Bồi dưỡng, đào tạo cán bộ, công chức có năng lực tốt, trình độ ngoại ngữ cao, nâng cao ý thức, trách nhiệm, pháp luật cho họ cũng như người dân.
Trên cơ sở chỉ đạo tập trung thống nhất của Chính phủ, cần tăng cường sự phối hợp và điều phối hoạt động giữa các Bộ, ngành. Chúng ta cũng cần tăng cường hơn nữa công tác tuyên truyền rộng rãi về ASEAN và sự tham gia của Việt Nam trong ASEAN để tiếp tục nâng cao nhận thức của cán bộ các cấp, người dân, doanh nghiệp, qua đó huy động sự tham gia và đóng góp rộng rãi vào tiến trình xây dựng Cộng đồng ASEAN.( )
• Đối với Doanh nghiệp: Doanh nghiệp không được thụ động mà phải chủ động hoạt đinh các chính sách, chiến lược phát triển, những bước đi cụ thể để sẵn sang đối mặt với những thách thức.
Cần xây dựng một khuôn khổ cam kết thương mại hàng hóa và dịch vụ tự do lưu chuyển thông quan đàm phán tiến tới phi thuế quan.
Phải đầu tư đổi mới trang thiết bị công nghệ kết hợp nâng cao quản lý và trình độ tay nghề. Từng bước cải thiện chất lượng, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp.
Nếu bạn muốn download không mất phí, vui lòng điền thông tin và tên bài tập vào form dưới đây.
No comments:
Post a Comment