I. Khái quát sự ra đời và vị trí pháp lý của Quốc hội nước ta.
1. Sự ra đời
Ngày 16 và 17 tháng 8 năm 1945, tại Tân trào, Quốc dân đại hội đã được triệu tập gồm có 60 đại biểu của các tổ chức đoàn thể cách mạng đã quyết định nhiều vấn đề qaun trọng, lập ra Ủy ban dân tộc giải phóng trung ương (tức Chính phủ lâm thời). Vì vậy Quốc dân đại hội được xem là tiền thân của Quốc hội nước ta.
Ngày 6/1/1946 nhân dân trong cả nước đã tiến hành cuộc Tổng tuyển cử tự do, thắng lợi, bầu ra Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
1. Sự ra đời
Ngày 16 và 17 tháng 8 năm 1945, tại Tân trào, Quốc dân đại hội đã được triệu tập gồm có 60 đại biểu của các tổ chức đoàn thể cách mạng đã quyết định nhiều vấn đề qaun trọng, lập ra Ủy ban dân tộc giải phóng trung ương (tức Chính phủ lâm thời). Vì vậy Quốc dân đại hội được xem là tiền thân của Quốc hội nước ta.
Ngày 6/1/1946 nhân dân trong cả nước đã tiến hành cuộc Tổng tuyển cử tự do, thắng lợi, bầu ra Quốc hội nước Việt Nam dân chủ cộng hòa.
2. Vị trí pháp lý của Quốc hội
Theo Hiến pháp 1992, ở nước ta tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân, nhưng nhân dân không thể trực tiếp, thường xuyên sử dụng quyền lực nhà nước cho nên phải bầu ra các cơ quan đại biểu để thay mặt minh sử dụng quyền lực nhà nước.
Vì vậy các cơ quan này gọi là cơ quan quyền lực nhà nước bao gồm: Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp.
Khác với Nghị viện tư sản, Quốc hội nước ta thực sự đại diện cho ý chí, lợi ích của nhân dân lao động dưới sự lãnh đạo của Đảng cộng sản Việt Nam; đây là một tổ chức chính quyền thể hiện rõ tính chất đại diện và tính chất quần chúng, các đại biểu Quốc hội là những công nhân, nông dân, trí thức và những người lao động ưu tú thuộc mọi dân tộc trong cả nước được nhân dân tín nhiệm bầu ra; do đó họ có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của quần chúng từ đó Quốc hội quyết định mọi vấn đề được sát và hợp với quần chúng hơn.
Đ83 Hiến pháp 1992
Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước CHXHCN Việt Nam.
Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước của nhân dân, do nhân dân và vì nhân dân. Nhân dân sử dụng quyền lực Nhà nước thông qua Quốc hội và Hội đồng nhân dân các cấp
Quốc hội là cơ quan duy nhất do cử tri cả nước bầu ra theo nguyên tắc phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Ðại biểu Quốc hội được cử tri bầu ra tại các đơn vị bầu cử, chịu trách nhiệm trước cử tri bầu ra mình và trước cử tri cả nước. Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nuớc cao nhất của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
II. Nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc hội.(Đ84 HP 1992)
1. Trong lĩnh vực lập hiến và lập pháp.
Quyền lập hiến và lập pháp của Quốc hội xuất phát từ vị trí tính chất của cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất.Vì vậy, chỉ có Quốc hội mới có quyền định ra các quy phạm pháp luật có hiệu lực pháp lý cao nhất, điều chỉnh các quan hệ xã hội cở bản nhất của xã hội ta.
Các quy phạm pháp luật do các cơ quan nhà nước khác ban hành, có hiệu lực pháp lý thấp hơn và không được trái với nội dung của Hiến pháp và luật.
Ở một số nước TB có sự phân biệt QH lập hiến và lập pháp. QH lập hiến được bầu ra để làm HP, khi HP được ban hành thì QH lập hiến giải thể.Còn QH lập pháp không có quyền làm HP mà chỉ căn cứ vào HP để ban hành các đạo luật cần thiết để thi hành HP và các đạo luật bổ sung cho Hiến pháp.
Ở nước ta, quyền lập hiến cũng như quyền lập pháp đều thuộc về QH.Quốc hội giữ quyền làm Hiến pháp thì cũng có quyền sửa đổi Hiến pháp; Quốc hội có quyền làm luật thì cũng có quyền sửa đổi luật. Để đảm bảo cho hoạt động này của Quốc hội được tiến hành thuận lợi và có hiệu quả, pháp luật đã quy định cụ thể các bước chuẩn bị và quy trình thực hiện.
Còn sáng kiến lập pháp, tức là quyền trình dự án luật trước Quốc hội được giao cho nhiều cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội và những người có chức trách trong bộ máy nhà nước như: Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, TANDTC,VKSNDTC, Mặt trận tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên và các tổ chức thành viên của Mặt trận; các đại biểu Quốc hội.
Các cơ quan trình dự án luật phải chuẩn bị, xây dựng hoàn chỉnh và trình bày trước Quốc hội dự án đó để Quốc hội xem xét.
Quy trình xây dựng và ban hành các văn bản pháp luật của Quốc hội bao gồm các giai đoạn
1) xây dựng và thông qua chương trình xây dựng văn bản pháp luật,
2) giai đoạn soạn thảo,
3) giai đoạn thẩm tra của Hội đồng dân tộc và các Uỷ ban,
4) giai đoạn xem xét tại Uỷ ban thường vụ Quốc hội,
5) giai đoạn thảo luận tại các kỳ họp của Quốc hội
6) giai đoạn thông qua tại Quốc hội.
2. Trong lĩnh vực quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước
Là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất, Quốc hội quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; quyết định chính sách tài chính, tiền tệ quốc gia; quyết định dự toán ngân sách Nhà nước và phân bổ ngân sách Nhà nước; phê chuẩn tổng quyết toán ngân sách Nhà nước; quy định, sửa đổi hoặc bãi bỏ các thứ thuế.
Quốc hội quyết định vấn đề chiến tranh và hoà bình; quy định về tình trạng khẩn cấp, các biện pháp đặc biệt khác bảo đảm quốc phòng và an ninh quốc gia.
Quốc hội quyết định đại xá quyết định trưng cầu ý dân.
Trong lĩnh vực đối ngoại, Quốc hội quyết định chính sách cơ bản về đối ngoại; phê chuẩn hoặc bãi bỏ các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia theo đề nghị của Chủ tịch nước.
3. Trong lĩnh vực tổ chức Nhà nước.
Quốc hội đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong việc xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước từ TƯ đến địa phương.
Quốc hội quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ quan nhà nước từ TƯ đến địa phương thông qua Hiến pháp và luật.
Quốc hội bầu, bãi nhiệm, miễn nhiệm các chức danh quan trọng trong bộ máy nhà nước như : Chủ tịch nước, Phó Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, các Phó CTQH, các ủy viên của UBTVQH, Thủ tướng Chính phủ, CATANDTC,VTVKSNDTC, phê chuẩn đề nghị của Chủ tịch nước về việc thành lập Hội đồng Quốc phòng an ninh; phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm miễn nhiệm, cách chức các Phó TTCP, bộ trưởng và các thủ trưởng cơ quan ngang bộ.
Quốc hội quyết định thành lập, bãi bỏ các cơ quan ngang Bộ của Chính phủ thành lập mới, nhập, chia, điều chỉnh địa giới tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; thành lập hoặc giải thể đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt.
4. Trong lĩnh vực giám sát tối cao đối với toàn bộ hoạt động của Bộ máy nhà nước và việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật
Theo chức năng, nhiệm vụ của mình, giám sát việc thực hiện Hiến pháp và pháp luật do nhiều cơ quan nhà nước tiến hành như : HĐND VKSND... nhưng sự giám sát của Quốc hội là cao nhất.
Theo quy định tại Ðiều 84 Hiến pháp 1992, Quốc hội thực hiện quyền giám sát tối cao việc tuân thủ theo Hiến pháp, luật và nghị quyết của Quốc hội; xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao.
Quốc hội thực hiện quyền giám sát thông qua việc xem xét báo cáo hoạt động của Chủ tịch nước, UBTVQH, Chính phủ, TANDTC, VKSNDTC, thông qua Hội đồng dân tộc, các Uỷ ban của Quốc hội và Ðại biểu Quốc hội.
III. Cơ cấu tổ chức của Quốc hội.
1. Ủy ban thường vụ Quốc hội.
Nhiệm vụ và quyền hạn của UBTVQH
Công bố và chủ trì việc bầu cử đại biểu Quốc hội;
Tổ chức việc chuẩn bị, triệu tập và chủ trì các kỳ họp Quốc hội;
Giải thích Hiến pháp, luật và pháp lệnh;
Ra pháp lệnh về những vấn đề được Quốc hội giao;
Giám sát việc thi hành Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội; giám sát hoạt động của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao; đình chỉ việc thi hành các văn bản của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với Hiến pháp, luật, nghị quyết của Quốc hội và trình Quốc hội quyết định việc huỷ bỏ các văn bản đó huỷ bỏ các văn bản của Chính phủ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao trái với pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội;
Giám sát và hướng dẫn hoạt động của Hội đồng nhân dân; bãi bỏ các nghị quyết sai trái của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương; giải tán Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương trong trường hợp Hội đồng nhân dân đó làm thiệt hại nghiêm trọng đến lợi ích của nhân dân;
Chỉ đạo, điều hoà, phối hợp hoạt động của Hội đồng Dân tộc và các Uỷ ban của Quốc hội; hướng dẫn và bảo đảm điều kiện hoạt động cho các đại biểu Quốc hội;
Trong thời gian Quốc hội không họp, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng Chính phủ về việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức Phó Thủ tướng, Bộ trưởng, các thành viên khác của Chính phủ và báo cáo với Quốc hội tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
Trong thời gian Quốc hội không họp, quyết định việc tuyên bố tình trạng chiến tranh khi nước nhà bị xâm lược và trình Quốc hội phê chuẩn quyết định đó tại kỳ họp gần nhất của Quốc hội;
Quyết định tổng động viên hoặc động viên cục bộ ban bố tình trạng khẩn cấp trong cả nước hoặc ở từng địa phương;
Thực hiện quan hệ đối ngoại của Quốc hội;
Tổ chức trưng cầu ý dân theo quyết định của Quốc hội.
* UBTVQH gồm có :
- Chủ tịch Quốc hội
- Các phó CTQH
- Các Ủy viên
Số lượng thành viên của UBTVQH do Quốc hội quyết định.
Thành viên của UBTVQH không đồng thời là thành viên Chính phủ.
2. Hội đồng dân tộc và các ủy ban của Quốc hội.
a. Hội đồng dân tộc có những nhiệm vụ và quyền hạn sau đây:
Thẩm tra dự án luật, dự án pháp lệnh và dự án khác liên quan đến vấn đề dân tộc;
Giám sát việc thực hiện luật, nghị quyết của Quốc hội, pháp lệnh, nghị quyết của Uỷ ban thường vụ Quốc hội thuộc lĩnh vực dân tộc; giám sát hoạt động của Chính phủ, các bộ, cơ quan ngang bộ trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội miền núi, vùng có đồng bào dân tộc thiểu số;
Tham gia ý kiến về dự thảo các văn bản quy phạm pháp luật của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Toà án nhân dân tối cao, Viện kiểm sát nhân dân tối cao, văn bản quy phạm pháp luật liên tịch giữa các cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở trung ương hoặc giữa cơ quan nhà nước có thẩm quyền với cơ quan trung ương của tổ chức chính trị - xã hội có liên quan đến vấn đề dân tộc và giám sát việc thực hiện các văn bản đó;
Kiến nghị với Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội các vấn đề về chính sách dân tộc của Nhà nước; các vấn đề liên quan đến tổ chức, hoạt động của các cơ quan hữu quan; kiến nghị với Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ và các cơ quan khác của Nhà nước ở trung ương và địa phương về những vấn đề có liên quan đến dân tộc thiểu số."
b. Các ủy ban của Quốc hội.
Các ủy ban của Quốc hội được thành lập để giúp Quốc hội thực hiện các hoạt động khi Quốc hội không họp như : nghiên cứu, thẩm tra những vấn đề được Quốc hội và UBTVQH giao, đồng thời đề xuất nưhngx sáng kiến giúp Quốc hội và UBTVQH giải quyết các vấn đề quan trọng thuộc thẩm quyền của mình.
1. Uỷ ban pháp luật;
2. Uỷ ban tư pháp;
3. Uỷ ban kinh tế;
4. Uỷ ban tài chính, ngân sách;
5. Uỷ ban quốc phòng và an ninh;
6. Uỷ ban văn hoá, giáo dục, thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;
7. Uỷ ban về các vấn đề xã hội;
8. Uỷ ban khoa học, công nghệ và môi trường;
9. Uỷ ban đối ngoại.
* Các thành viên của HĐDT và ácc ủy ban của Quốc hội phải là đại biểu Quốc hội và không thể đồng thời là thành viên Chính phủ để đảm bảo tính khách quan trong việc giám sát hoạt động của cơ quan chấp hành của Quốc hội.
3. Đại biểu Quốc hội và Đoàn đại biểu Quốc hội.
a. Đại biểu Quốc hội.
Ðại biểu Quốc hội là người được nhân dân trực tiếp bầu ra, là người đại diện cho ý chí và nguyện vọng của nhân dân, thay mặt nhân dân thực hiện quyền lực Nhà nước trong Quốc hội.
Ðại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia các kỳ họp của Quốc hội, tham gia thảo luận và quyết định những vấn đề thuộc nhiệm vụ, quyền hạn của Quốc
Trong kỳ họp, đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tham gia đầy đủ các phiên họp và có quyền: thảo luận và quyết định chương trình kỳ họp; trình dự án luật và biểu quyết thông qua các dự án luật, các Nghị quyết của Quốc hội; chất vấn Chủ tịch nước, Chủ tịch Quốc hội, Thủ tướng Chính phủ, các thành viên của Chính phủ, Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao; tham gia bầu cử và có thể được bầu vào các chức danh Nhà nước, các cơ quan lãnh đạo, các tổ chức của Quốc hội.
Trong thời gian giữa hai kỳ họp, đại biểu Quốc hội có nhiệm vụ tiếp xúc cử tri ở đơn vị bầu cử của mình, phản ánh tâm tư nguyện vọng của nhân dân với Quốc hội và các cơ quan Nhà nước, báo cáo kết quả kỳ họp với cử tri, tuyên truyền thực hiện tốt pháp luật.
Ðại biểu còn có nhiệm vụ chuyển đơn thư khiếu nại tố cáo của nhân dân đến các cơ quan, tổ chức có liên quan, theo dõi và đôn đốc việc giải quyết; tham gia các hoạt động khảo sát, kiểm tra việc thi hành Hiến pháp, pháp luật, tìm hiểu thực tế ở địa phương hoặc cơ sở để giúp cho việc thảo luận và tham gia quyết định các vấn đề tại kỳ họp của Quốc hội.
Việc bãi nhiệm miễn nhiệm đại biểu Quốc hội do Quốc hội tiến hành và phải có ít nhất 2/3 tổng số đại biểu Quốc hội biểu quyết tán thành.
Không có sự đồng ý của Quốc hội và trong thời gian Quốc hội không họp không có sự đồng ý của UBTVQH thì không được bắt giam, truy tố đại biểu QH và không được khám xét nơi ở và nơi làm việc của đại biểu QH.Việc đề nghị bắt giam, truy tố... do Viện trường VKSNDTC quyết định.
b. Đoàn đại biểu Quốc hội.
Các đại biểu Quốc hội được bầu trong một tỉnh hoặc thành phố trực thuộc Trung ương hợp thành Ðoàn đại biểu Quốc hội.
Ðoàn đại biểu Quốc hội có Trưởng đoàn, có thể có Phó trưởng đoàn để tổ chức hoạt động của Ðoàn, giữ mối liên hệ với Chủ tịch Quốc hội, Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc và các cơ quan tổ chức khác ở địa phương về các vấn đề liên quan đến hoạt động của đại biểu Quốc hội và Ðoàn đại biểu Quốc hội.
4. Kỳ họp Quốc hội.
Quốc hội họp thường lệ mỗi năm hai kỳ.
Chủ tịch nước, Thủ tướng Chính phủ hoặc ít nhất một phần ba số đại biểu Quốc hội, UBTVQH có quyền yêu cầu triệu tập kì họp bất thường.
UBTVQH là cơ quan chịu trách nhiệm triệu tập kì họp Quốc hội.
Thời hạn triệu tập : trước 30 ngày đối với kì họp thường lệ; trước 7 ngày đối với kì họp bất thường.
(Kỳ họp thứ nhất của Quốc hội sẽ do UBTVQH khóa trước triệu tập)
Quốc hội họp công khai.
Trước khi triệu tập kì họp Quốc hội, UBTVQH phải dự kiến chương trình làm việc của ký họp; xem xét việc chuẩn bị các dự án.Dự kiến chương trình kì họp phải được gửi đến các đại biểu Quốc hộichậm nhất là một tháng trước khi Quốc hội họp để các đại biểu nghiên cứu và góp ý kiến.
Tại các kỳ họp Quốc hội tiến hành các hoạt động
* Xem xét và thông qua các dự án
Quốc hội xem xét và thông qua các dự án kế hoạch của nhà nước, dự tóa ngân sách nhà nước, các báo cáo, các dự án luật và các dự án khác theo các bước.
* Quốc hội chất vấn và nghe trả lời chất vấn các thành viên trong bộ máy nhà nước.
Người bị chất vấn có thể trả lời trực tiếp trước Quốc hội hoặc bằng văn bản đến người chất vấn và Chủ tịch Quốc hội.
No comments:
Post a Comment