21/08/2014
59 Câu hỏi ôn tập Luật Thương mại 2 - Câu 50 - Câu 59
Câu 50: Phân tích đặc điểm của tranh chấp thương mại và nêu khái quát 4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại

Tranh chấp thương mại là những mâu thuẫn (bất đồng hay xung đột) về quyền và nghĩa vụ giữa các bên trong quá trình thực hiện hoạt động thương mại.

Đặc điểm:

Tranh chấp thương mại phải hội tụ đủ các yếu tố:

 Là những mâu thuẫn bất đồng về quan điểm của các bên trong mối quan hệ cụ thể.

 Phát sinh từ hoạt động thương mại

 Phát sinh chủ yếu giữa các thương nhân

4 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại

 Thương lượng: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại thông qua việc các bên cùng nhau bàn bạc, tự dàn xếp, tháo gỡ những bất đồng phát sinh để loại bỏ tranh chấp mà không cần có sự trợ giúp hay phán quyết của bất kì bên thứ 3 nào.

 Hòa giải: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại với sự tham gia của bên thứ 3 làm trung gian hòa giải để hỗ trợ, thuyết phục các bên tranh chấp tìm kiếm các giải pháp nhằm loại trừ tranh chấp đã phát sinh.

 Trọng tài thương mại: Là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.

 Tòa án: Là phương thức giải quyết tranh chấp thương mại tại cơ quan xét xử nhân danh quyền lực Nhà nước, được tiến hành theo trình tự, thủ tục nghiêm ngặt, chặt chẽ và bản án hay quyết định của Tòa án về vụ tranh chấp nếu không có sự tự nguyện tuân thủ sẽ được bảo đảm thi hành bằng sức
mạnh cưỡng chế của Nhà nước.

Câu 51: Phân tích khái niệm của trọng tài thương mại và phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại

Khái niệm: Trọng tài thương mại là phương thức giải quyết tranh chấp phát sinh trong hoạt động thương mại được các bên thỏa thuận và được tiến hành theo trình tự, thủ tục tố tụng do Pháp lệnh Trọng tài thương mại quy định.

Là một phương thức giải quyết tranh chấp thương mại.

Do các bên thỏa thuận: linh hoạt, mềm dẻo trong thủ tục, bảo đảm tối đa quyền tự định đoạt của các bên và bảo đảm uy tin cho các bên, giữ gìn bí mật kinh doanh cho các bên.

Không có cơ chế riêng cho việc bảo đảm thực thi phán quyết.

Phân biệt hai hình thức trọng tài thương mại

Khái niệm
- Trọng tài vụ việc: Là phương thức trọng tài do các bên tranh chấp thỏa thuận thành lập để giải quyết vụ việc giữa các bên và trọng sẽ chấm dứt sự tồn tại khi giải quyết xong vụ tranh chấp.
- Trọng tài thường trực (quy chế):Là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.

Tổ chức
- Trọng tài vụ việc: Không có tổ chức, không có bộ máy, không có trụ sở, không có qui chế riêng, không có nguyên tắc tố tụng
- Trọng tài thường trực (quy chế): Tổ chức thành trung tâm trọng tài, có tư cách pháp nhân, là tổ chức phi chính phủ, có qui chế riêng.

Thành lập và giải thể
- Trọng tài vụ việc:
Thành lập khi các bên phát sinh tranh chấp thỏa thuận lựa chọn
Chấm dứt khi giải quyết xong vụ việc
- Trọng tài thường trực (quy chế):
Thành lập và chấm dứt theo các qui định của pháp lệnh trọng tài

Câu 52: Phân tích đặc điểm, ưu điểm, hạn chế của 2 hình thức giải quyết tranh chấp thương mại: Thương lượng và hòa giải.

* Đặc điểm

Về cơ chế
- Thương lượng: Các bên tranh chấp tự gặp nhau bàn bạc thỏa thuận
- Hòa giải: Có sự hiện diện của bên thứ ba làm trung gian để trợ giúp các bên tìm kiếm giải pháp tối ưu nhằm loại trừ tranh chấp

Về quá trình
- Thương lượng và hòa giải: Không chịu bất kì ràng buộc của nguyên tắc pháp lí hay qui định khuôn mẫu nào về giải quyết tranh chấp

Về kết quả
- Thương lượng và hòa giải: Kết quả hoàn toàn phụ thuộc vào các bên và không được bảo đảm thi hành

* Ưu điểm
- Thương lượng và hòa giải:
Đơn giản, hiệu quả, nhanh chóng, thuận tiện, ít tốn kém
Bảo vệ uy tín cho các bên tranh chấp, bảo vệ bí mật kinh doanh

- Hòa giải: Cơ hội thành công cao hơn vì có người thứ ba

* Nhược điểm
- Thương lượng và hòa giải: Không được đảm bảo bởi cơ chế bắt buộc
- Hòa giải: Uy tín, bí mật kinh doanh vẫn bị ảnh hưởng; Tốn kém chi phí dịch vụ cho người thứ 3

Câu 53: Phân tích đặc điểm của trọng tài thương mại thường trực. Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây

Trọng tài thường trực là trọng tài có tổ chức được thành lập để hoạt động một cách thường xuyên, có trụ sở và điều lệ và có quy tắc xét xử riêng.

Đặc điểm:

 Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước: được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

 Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau

 Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.

 Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố tụng riêng.

* Phân biệt trọng tài thương mại thường trực và trọng tài kinh tế nhà nước trước đây

a. Khái niệm

- Trọng tài thường trực: Đc tổ chức dưới dạng các t.tâm trọng tài, là tổ chức phi chính phủ, có tư cách pháp nhân, có con dâu riêng, có tài khoản riêng và trụ sở giao dịch ổn định

- Trọng tài vụ việc: Là p.thức do các bên tr/chấp thỏa thuận t.lập để g.quyết vụ tr.chấp giữa các bên & t.tài sẽ tự chấm dứt h.động khi g.quyết xong vụ tr.chấp

b. Đặc điểm

- Trọng tài thường trực:

+ là tổ chức phi chính phủ (tổ chức xã hội- nghề nghiệp), ko nằm trong hệ thống cơ quan nhà nước. t.lập theo sáng kiến of t.tài viên, h.động theo n.tắc tự trang trải kinh phí

+ mỗi t.tâm t.tài tự q.định lĩnh vực h.động & có q.tắc tt riêng.( các t.tâm tt tồn tại độc lập nhau)

+ có tư cách pháp nhân, tồn tại độc lập với nhau.

+ t.chức ở các t.tâm tt rất đơn giản gọn nhẹ (gồm ban điều hành và các ttv)

+ h.động xx of các t.tâm tt đc tiến hành bởi các t.tài viên of t.tâm

- Trọng tài vụ việc:

+ Chỉ đc t.lập khi phát sinh tr.chấp & tự chấm dứt hoạt động

+ ko có trụ sở thường trực, ko có bộ máy điều hành & ko có danh sách t.tài viên riêng.

+ ko có quy tắc TT rành riêng cho mình (do các bên thỏa thuận x.dựng)=>thông thường các bên có thể thỏa thuận bất kì 1 q.tắc TT phổ biến nào

Câu 54: Khái niệm, đặc điểm của trung tâm trọng tài thương mại thường trực. Hãy làm rõ bản chất phi chính phủ của tổ chức trọng tài thường trực

Khái niệm:

Là một tổ chức phi chính phủ, hoạt động với tư cách là 1 tổ chức nghề nghiệp, do các trọng tài viên thành lập ra để giải quyết các tranh chấp thương mại

Đặc điểm:

 Là tổ chức phi chính phủ, không nằm trong hệ thống các cơ quan nhà nước: được thành lập theo sáng kiến của trọng tài viên khi được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

 Có tư cách pháp nhân và các trung tâm trọng tài tồn tại độc lập với nhau

 Tổ chức và quản lí đơn gian gọn nhẹ: gồm ban điều hành và các trọng tài viên của trung tâm, ban điều hành gồm có 1 chủ tịch và 1 hoặc các phó chủ tịch.

 Mỗi trung tâm trọng tài tự quyết định về lĩnh vực hoạt động và có qui tắc tố tụng riêng.

Bản chất phi chính phủ được thể hiện ở những điểm sau:

 Việc thành lập là do sáng kiến của trọng tài viên (ít nhất là 5 người, những người đủ tiêu chuẩn trọng tài viên) được hội luật gia Việt Nam giới thiệu, bộ tư pháp chỉ xem xét quyết định cấp giấy phép thành lập (chứ
không ra quyết định thành lập)

 Kinh phí hoạt động không từ ngân sách nhà nước.

 Nhân danh 1 bên thứ ba ra phán quyết

 Không mang tính quyền lực nhà nước

Câu 55: Nêu và phân tích 2 căn cứ xác định thẩm quyền của trọng tài thương mại (cụ thể là qui định của pháp luật về thẩm quyền của trọng tài thương mại và thỏa thuận trọng tài).

Một tranh chấp thuộc thẩm quyền giải quyết của trọng tài thương mại nếu như có cả hai căn cứ sau:

Tranh chấp phải là tranh chấp thương mại: một tranh chấp có thể được giải quyết bằng trọng tài thương mại phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật, nếu không phải là tranh chấp thương mại theo qui định của pháp luật thì các bên không thể giải quyết bằng trọng tài thương mại. Ngay cả khi có thỏa thuận trọng tài mà tranh chấp không thuộc lĩnh vực thương mại thì thỏa thuận trọng tài cũng vô hiệu và trọng tài không thể có thẩm quyền giải quyết Giữa các bên tranh chấp phải có thỏa thuận trọng tài: thỏa thuận trọng tài phải chỉ rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài nào có thẩm quyền giải quyết. Nếu không có thỏa thuận trọng tài thì trọng tài không có thẩm quyền giải quyết vì thẩm quyền của trọng tài là thẩm quyền về vụ việc không giống với thẩm quyền của tòa án.

Thỏa thuận trọng tài cũng phải không vô hiệu thì trọng tài mới có thẩm quyền giải quyết.

Câu 56: Nêu và phân tích 5 nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài thương mại. So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án.

Nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại bằng trọng tài

 Thỏa thuận trọng tài: Khác với giải quyết tranh chấp tại tòa án, các bên phải cùng đồng ý về việc giải quyết tranh chấp tại trọng tài, nguyên tắc chung là không có thỏa thuận trọng tài, không có tố tụng trọng tài. Thỏa thuận trọng tài có thể là thỏa thuận riêng hoặc thỏa thuận trong hợp đồng, có thể trước hoặc sau khi có tranh chấp. Nhưng tóm lại là nếu không có thỏa thuận trọng tài hoặc thỏa thuận trọng tài vô hiệu thì thẩm quyền giải quyết không thuộc về trọng tài.

 Trọng tài viên độc lập, vô tư, khách quan: Đây là vấn đề được đặc biệt quan tâm. Trọng tài viên phải đáp ứng những điều kiện nhất định để chứng tỏ rằng họ vô tư, khách quan, độc lập, và trọng tài viên sẽ không được giải quyết các tranh chấp trong trường hợp, họ đồng thời là người thân thích của một bên hoặc đại diện của bên đó; có lợi ích trong vụ tranh chấp; có căn cứ rõ ràng cho thấy Trọng tài viên không vô tư, khách quan trong khi làm nhiệm vụ.

Từ khi được chọn hoặc được chỉ định và trong quá trình tố tụng trọng tài, Trọng tài viên phải thông báo công khai và kịp thời những việc có thể gây nghi ngờ về tính khách quan, vô tư của mình. Trọng tài viên không bị chi phối bởi bất kỳ tổ chức, cá nhân nào. Quyết định của trọng tài viên phải đúng với sự thật khách quan. Nếu trọng tài viên ko vô tư, ko khách quan trong việc giải quyết tranh chấp vi phạm nghĩa vụ của trọng tài viên thì quyết định của hội đồng trọng tài có trọng tài viên đó (hoặc của trọng tài viên duy nhất giải quyết tranh chấp) sẽ bị hủy.

 Trọng tài viên phải căn cứ vào pháp luật: Để giải quyết công bằng và hợp lí, bảo vệ quyền và lợi ích của các bên thì cần phải tuân theo các qui định của pháp luật. (Về nguyên tắc áp dụng pháp luật để giải quyết tranh chấp đã được ghi tại Điều 7)

 Trọng tài viên phải tôn trọng sự thỏa thuận của các bên: Một trong những ưu điểm của việc giải quyết tranh chấp thương mại theo thủ tục trọng tài là các bên có tranh chấp được đảm bảo thỏa tối đa quyền tự do định đoạt trên nhiều phương diện trong quá trình giải quyết. các bên có thể thỏa thuận về thủ tục giải quyết và các trọng tài viên phải tôn trọng điều này, nếu không quyết định trọng tài sẽ bị hủy theo yêu cầu của các bên.

 Giải quyết một lần: Quyết định của trọg tài có giá trị chung thẩm, không bị kháng cáo, kháng nghị. Nếu quyết định trọng tài ko bị tòa hủy bỏ theo đơn yêu cầu của một trong các bên mà bên phải thi hành ko tự nguyện thi hành thì sau thời hạn 30 ngày kể từ ngày hết thời hạn thi hành quyết định trọng tài, bên được thi hành có quyền làm đơn yêu cầu cơ quan thi hành án cấp tỉnh nơi có trụ sở, nơi cư trú hoặc nơi có tài sản của bên phải thi hành, thi hành quyết định trọng tài.

So sánh với các nguyên tắc giải quyết tranh chấp thương mại của tòa án

Giống nhau:

- Nguyên tắc các chủ thể giải quyết phải vô tư, khách quan, độc lập và chỉ căn cứ theo pháp luât.( pháp luật TTDS có nguyên tắc bảo đảm sự vô tư của người tiến hành tố tụng).

- Nguyên tắc tôn trọng sự thỏa thuận trong TT trọng tài giống nguyên tắc đảm bảo quyền tự định đoạt trong Tttòa án.

- Đều bảo đảm quyền bảo vệ của các bên tranh chấp (TTTTài các bên có quyền mời luật sư giống trong TTTA).

Khác nhau:

Tố tụng trọng tài

- chỉ có sự tham gia của trọng tài, các bên tranh chấp, có thể có luật sư, ko hội thẩm

- giải quyết không công khai, quyết định của trọng tài ko đc công khai, đảm bảo uy tín của các bên

- nguyên tắc chỉ giải quyết 1 lần, quyết định của trọng tài là quyết định chung thẩm, có hiệu lực pl ngay, ko bị kháng cáo, kháng nghị

- nguyên tắc tự định đoạt của các đương sư:

+ các đương sự có quyền thỏa thuận trong mọi vấn đề, lựa chọn trọng tài viên giải quyết, lựa chọn thời gian, địa điểm giải quyết

+ chỉ khi có thỏa thuận thì mới có tố tụng trọng tài

- không có nguyên tắc này: các bên tự hòa giải hoặc yêu cầu Ttài hòa giải chứ ko bắt buộc Trọng tài tổ chức hòa giải

Tố tụng tòa án

- nguyên tắc xét xử có hội thẩm nhân dân tham gia

- nguyên tắc xét xử công khai đảm bảo xxử minh mạch, đúng pháp luật

- nguyên tắc thực hiện chế độ 2 cấp xét xử: bản án sơ thẩm có thể bị kcáo,knghị theo thủ tục phúc thẩm.bên cạnh đó còn ngtắc giám đốc việc xét xử

+ phạm vi thực hiện quyền hẹp hơn, phải tuân theo trình tự, thủ tục tố tụng nghiêm ngặt, ko đc lựa chọn người tiến hành tố tụng cũng như địa điểm, thời gian giải quyết tranh chấp

+ chỉ cần 1 trong hai bên khởi kiện ra tòa thì sẽ tiến hành tố tụng Tòa án

- Nguyên tắc trách nhiệm hòa giải của Tòa án: trong tTDS hòa giải là một chế định bắt buộc, trc khi mở phiên tòa sơ thẩm, Tòa án phải tổ chức hòa giải, nếu ko thành công thì mới đưa ra xxử

Câu 57: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng tài vụ việc). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại trọng tài thường trực

Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài vụ việc

Đơn kiện: Nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi cho bị đơn, đơn kiện phải được gửi trong thời hiệu pháp luật qui định đối với từng loại tranh chấp

Bản tự bảo vệ của bị đơn: nếu không có thỏa thuận gì khác, trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được đơn kiện của nguyên đơn bị đơn phải làm bản tự bảo vệ gửi cho nguyên đơn và tên trọng tài viên mà mình lựa chọn, chứng cứ có thể gửi sau 30 ngày nhưng phải trước ngày hội đồng trọng tài mở phiên họp.

Thành lập hội đồng trọng tài: các bên thành lập hội đồng trọng tài với sự giúp đỡ của tòa án. Nếu bị đơn không chọn trọng tài viên thì nguyên đơn yêu cầu tòa án cấp tỉnh nơi bị đơn cư trú hoặc có trụ sở chỉ định trọng tài viên. Trong thời hạn 7 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu chánh án giao cho một thẩm phán chỉ định trọng tài viên cho bị đơn và thông báo cho các bên. Trong thời hạn 15 ngày 2 trọng tài viên được 2 bên chọn thống nhất chọn trọng tài viên thứ 3 làm chủ tịch, không được thì yêu cầu tòa án chỉ định Các thủ tục tiếp theo giống trọng tài thường trực

Điểm khác biệt:

Do tòa án giúp thành lập và do trung tâm trọng tài tự thành lập

Trọng tài viên bất kì, trọng tài viên thuộc trung tâm

Không lưu hồ sơ và lưa hồ sơ tại trung tâm

Câu 58: Phân tích khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại (đối với trọng tài thường trực). Nêu ít nhất 3 điểm khác biệt với trình tự, thủ tục giải quyết tranh chấp thương mại tại tòa án.

Khái quát trình tự, thủ tục tố tụng trọng tài thương mại đối với trọng tài thường trực

1. Đơn kiện và thụ lí đơn kiện

Để giải quyết vụ tranh chấp tại trung tâm trọng tài, nguyên đơn phải làm đơn kiện gửi đến đúng trung tâm trọng tài mà các bên đã thỏa thuận lựa chọn. kèm theo là bản chính hoặc bản sao thỏa thuận trọng tài hoặc các bản sao tài liệu chứng cứ và nộp tạm ứng phí nếu không có thỏa thuận khác Thời hiệu theo pháp luật qui định hoặc là 2 năm nếu không qui định Nguyên đơn có thể sửa đổi, bổ sung, rút đơn kiện trước khi hội đồng trọng tài ra quyết định trọng tài.

Tố tụng trọng tài tại trung tâm trọng tài bắt đầu từ khi trung tâm trọng tài nhận được đơn kiện.

Trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ khi nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện của nguyên đơn và những tài liệu kèm theo mà nguyên đơn cung cấp và danh sách trọng tài viên của trung tâm.

2. Tự bảo vệ của bị đơn:

Nếu các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo của nguyên đơn do Trung tâm

Trọng tài gửi đến, bị đơn phải gửi cho Trung tâm Trọng tài bản tự bảo vệ. trong đó có tên trọng tài viên mà mình lựa chọn. Thời hạn bị đơn phải gửi bản tự bảo vệ kèm theo chứng cứ có thể dài hơn ba mươi ngày, nhưng phải trước ngày Hội đồng Trọng tài mở phiên họp.

3. Thành lập hội đồng trọng tài tại trung tâm trọng tài

Trong trường hợp các bên không có thoả thuận khác thì trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn kiện, Trung tâm Trọng tài phải gửi cho bị đơn bản sao đơn kiện, tên Trọng tài viên mà nguyên đơn chọn và các tài liệu kèm theo cùng với danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Nếu các bên không
có thoả thuận khác thì trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn kiện và các tài liệu kèm theo do Trung tâm Trọng tài gửi đến, bị đơn phải chọn Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài và báo cho Trung tâm Trọng tài biết hoặc yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên cho mình. Hết thời hạn này, nếu bị đơn không chọn Trọng tài viên hoặc không yêu cầu Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn quy định tại khoản này, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho bị đơn.

Trong trường hợp vụ tranh chấp có nhiều bị đơn thì các bị đơn phải thống nhất chọn một Trọng tài viên trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu chọn Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài. Hết thời hạn này, nếu các bị đơn không chọn được Trọng tài viên thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên có tên trong danh sách

Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài cho các bị đơn.

Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày hai Trọng tài viên được các bên chọn hoặc được Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định, các Trọng tài viên này phải chọn Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài. Hết thời hạn này, hai Trọng tài viên được
chọn hoặc được chỉ định không chọn được Trọng tài viên thứ ba thì trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày hết hạn, theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên thứ ba có tên trong danh sách Trọng tài viên của Trung tâm Trọng tài làm Chủ tịch Hội đồng Trọng tài.

Trong trường hợp các bên thoả thuận vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất của Trung tâm Trọng tài giải quyết, nhưng không chọn được Trọng tài viên thì theo yêu cầu của một bên, Chủ tịch Trung tâm Trọng tài chỉ định Trọng tài viên duy nhất cho các bên trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được yêu cầu và thông báo cho các bên.

Trọng tài viên duy nhất làm nhiệm vụ như một Hội đồng Trọng tài. Quyết định của Trọng tài viên duy nhất có hiệu lực thi hành như quyết định của Hội đồng Trọng tài.

Sau khi đã chọn trọng tài viên, các bên mới phát hiện trọng tài viên do mình lựa chọn thuộc trường hợp cần phải thay đổi trọng tài viên thì việc thay đổi Trọng tài viên do các Trọng tài viên khác trong Hội đồng Trọng tài quyết định. Trong trường hợp không quyết định được hoặc nếu hai Trọng tài viên hay Trọng tài viên duy nhất từ chối giải quyết vụ tranh chấp thì chủ tịch trung tâm trọng tài quyết định. Trong quá trình tố tụng trọng tài, nếu trọng tài viên khôg thể tiếp tục tham gia thì việc thay đổi trọng tài viên cũng được giải quyết theo trình tự này.

4. Chuẩn bị giải quyết

Để tiến hành giải quyết tranh chấp mà trung tâm trọng tài đã nhận đơn, các trọng tài viên sau khi được chọn hoặc chỉ định phải tiến hành các công việc cần thiết cho việc giải quyết là: nghiên cứu hồ sơ, xác minh sự việc, thu thập chứng cứ.

5. Hòa giải

Hòa giải không phải là một nguyên tắc bắt buộc đối với tố tụng trọng tài Trong quá trình tố tụng trọng tài, các bên có thể tự hoà giải. Trong trường hợp hoà giải thành thì theo yêu cầu của các bên, Hội đồng Trọng tài sẽ đình chỉ tố tụng.

Các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài tiến hành hoà giải. Trong trương hợp hoà giải thành thì các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài lập biên bản hoà giải thành và ra quyết định công nhận hoà giải thành. Biên bản hoà giải thành phải được các bên và các Trọng tài viên ký. Quyết định công nhận hoà giải thành của Hội đồng Trọng tài là chung thẩm và được thi hành

5. Tổ chức phiên họp giải quyết tranh chấp và quyết định trọng tài

Trong tố tụng trọg tài tôn trọng quyền tự định đoạt của các bên nên các bên có thể thỏa thuận cả thời gian giải quyết tranh chấp tức là các bên quyết định khi nào tổ chức phiên họp giải quyết, hội đồng trọng tài phải tôn trọng quyết định đó và chỉ khi các bên không có thỏa thuận thì chủ tịch hội đồng trọng tài mới quyết định thời gian mở phiên họp

Khi Chủ tịch Hội đồng Trọng tài quyết định thời gian mở phiên họp thì Giấy triệu tập các bên tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp phải gửi cho các bên chậm nhất ba mươi ngày trước ngày mở phiên họp, nếu các bên không có thoả thuận khác.

Phiên họp giải quyết vụ tranh chấp không công khai. Trong trường hợp có sự đồng ý của các bên, Hội đồng Trọng tài có thể cho phép những người khác tham dự phiên họp.

Các bên có thể trực tiếp hoặc uỷ quyền cho người đại diện tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Các bên có quyền mời nhân chứng, luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

Các bên hoặc người đại diện cho các bên phải tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nếu khôg yêu cầu HĐTT giải quyết vắng mặt Nếu Nguyên đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì được coi là đã rút đơn kiện. Trong trường hợp này, Hội đồng Trọng tài tiếp tục giải quyết vụ tranh chấp nếu bị đơn yêu cầu hoặc có đơn kiện lại Bị đơn đã được triệu tập tham dự phiên họp giải quyết vụ tranh chấp mà không tham dự phiên họp không có lý do chính đáng hoặc bỏ phiên họp mà không được Hội đồng Trọng tài đồng ý thì Hội đồng Trọng tài vẫn tiến hành giải quyết vụ tranh chấp căn cứ vào tài liệu và chứng cứ hiện có.

Trong trường hợp các bên yêu cầu, Hội đồng Trọng tài có thể căn cứ vào hồ sơ để giải quyết vụ tranh chấp mà không cần các bên có mặt.

Trường hợp có lý do chính đáng, các bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp. Hội đồng Trọng tài phải hoãn phiên họp giải quyết vụ tranh chấp nếu xét thấy chưa đủ cơ sở để giải quyết vụ tranh chấp Toàn bộ diễn biến của phiên họp phải lập thành bb, kết thúc giải quyết tranh chấp hội đồng trọng tài phải đưa ra quyết định của hội đồng trọng tại (quyết định trọng tài của Hội đồng Trọng tài được lập theo nguyên tắc đa số, trừ trường hợp vụ tranh chấp do Trọng tài viên duy nhất giải quyết. Ý kiến của thiểu số được ghi vào biên bản phiên họp)

Quyết định trọng tài có thể được công bố ngay tại phiên họp cuối cùng hoặc sau đó, nhưng chậm nhất là sáu mươi ngày, kể từ ngày kết thúc phiên họp cuối cùng.

Toàn văn quyết định trọng tài phải được gửi cho các bên ngay sau ngày công bố.

Theo yêu cầu của các bên, Trung tâm Trọng tài hoặc Hội đồng Trọng tài do các bên thành lập cấp cho bên có yêu cầu bản sao quyết định trọng tài. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận được quyết định trọng tài, một bên có thể yêu cầu Hội đồng Trọng tài sửa chữa những lỗi về tính toán, lỗi đánh máy, lỗi in hoặc những lỗi kỹ thuật khác. Trong thời hạn ba mươi ngày, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu, Hội đồng Trọng tài tiến hành sửa chữa và phải thông báo cho bên kia. Quyết định sửa chữa là một phần của quyết định trọng tài và phải được Hội đồng Trọng tài ký.

Điểm khác biệt

Hòa giải: bắt buộc và không bắt buộc

Xét xử công khai và giải quyết không công khai

Được lựa chọn và không được lựa chọn người giải quyết

Câu 59: Phân tích nội dung, thời điểm và hình thức của thỏa thuận trọng tài. Nêu và cho ví dụ về các trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu Thỏa thuận trọng tài là thỏa thuận giữa các bên cam kết giải quyết bằng trọng tài các vụ tranh chấp có thể phát sinh hoặc đã phát sinh trong hoạt động thương mại.

Nội dung: cam kết của các bên về các việc sau: đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài được giải quyết tranh chấp.

Thời điểm: có thể lập trước hay sau khi có tranh chấp

Hình thức: văn bản hoặc tương đương (telex, điện báo, thư, fax, email…), có thể là một thỏa thuận riêng hoặc 1 điều khoản trọng tài trong hợp đồng.

Trường hợp thỏa thuận trọng tài vô hiệu

 Tranh chấp phát sinh không phải là tranh chấp thương mại

 Người ký thoả thuận trọng tài không có thẩm quyền ký kết theo quy định của pháp luật;

 Một bên ký kết thoả thuận trọng tài không có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;

 Thoả thuận trọng tài không quy định hoặc quy định không rõ đối tượng tranh chấp, tổ chức trọng tài có thẩm quyền giải quyết vụ tranh chấp mà sau đó các bên không có thoả thuận bổ sung;

 Thoả thuận trọng tài không đảm bảo về hình thức

 Bên ký kết thoả thuận trọng tài bị lừa dối, bị đe doạ và có yêu cầu tuyên bố thoả thuận trọng tài vô hiệu;

No comments:

Post a Comment