21/08/2014
59 Câu hỏi ôn tập Luật Thương mại 2 - Câu 31 - Câu 41
Câu 31: Phân tích đặc điểm của đấu giá hàng hóa và các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa

Đấu giá hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất. (K1- Đ185).

Đặc điểm:

Là hoạt động thương mại (có tất cả các đặc điểm của hoạt động thương mại)

Đặc điểm đặc thù là:

 Là quan hệ bán hàng, nó có thể diễn ra qua trung gian hoặc không. Người bán đấu giá có thể là thương nhân hoặc không.

 Hầu hết các hàng hóa có đặc thù về giá trị mới được đem đấu giá. Người bán đưa ra một mức khởi điểm cho người mua tham khảo còn giá bán thực tế có thể thấp hơn.

 Hình thức pháp lí của quan hệ bán đấu giá có thể được thiết lập dưới hợp đồng ủy quyền bán đấu giá hoặc văn bản bán đấu giá

Các nguyên tắc cơ bản trong đấu giá hàng hóa (188 Luật Thương mại)

Điều 188: “Việc đấu giá hàng hoá trong thương mại phải được thực hiện theo nguyên tắc công khai, trung thực, bảo đảm quyền, lợi ích hợp pháp của các bên tham gia”.

a. Ng/tắc công khai:

-   Mọi v/đề lquan đến cuộc đấu giá & những thông tin về hh phải đc công khai cho tất cả những ai muốn mua

-   Hình thức: niêm yết, thông báo, trưng bày, g/thiệu về t/sản,…

-   1 số nd bắt buộc phải công khai:

o tgian, địa điểm tiến hành bán đấu giá;

o tên loại hh bán đấu giá;

o số lượng, chất lượng, giá khởi điểm;                                                   

o địa điểm trưng bày g/thiệu hh, các h/sơ t/liệu lquan đến hh;

o họ tên người bán hàng, tên t/chức bán đấu giá & những người đăng kí mua hh(nếu theo qđ pl, người mua hh phải đăng kí)…

-   Tại phiên đấu giá, người điều hành bán đấu giá phải công khai các mức giá đc trả & họ tên người mua trả giá cao nhất of mỗi lần trả giá.

b. Ng/tắc trung thực:

-   những nd sau phải thật rõ ràng, chính xác, đầy đủ để kô tạo sự nhầm lẫn hay lừa dối đ/với các bên làm cuộc đấu giá bị vô hiệu:

o các thông báo về cuộc đấu giá & thông tin về hh;

o các giấy tờ lquan đến hh;

o những đặc điểm khuyết tật kô nhìn thấy (nhất là những hh là t/sản có g/trị về l/sử, nghệ thuật);

o các giấy tờ x/định tư cách người tgia đấu giá.

-   người bán phải trung thực khi x/định giá khởi điểm of hh, kô nên đưa mức khởi điểm quá cao so với giá trị thực tế of hh làm người mua bị thiệt.

-   nếu chất lượng hh kô đúng như thông báo => người mua có quyền trả lại hh cho t/chức bán đấu giá & yêu cầu bồi thường t/hại.

-   t/chức bán đấu giá kô phải chịu tr/nhiệm về giá trị, chất lượng of hh bán đấu giá trừ trường hợp kô thông tin đầy đủ cho người mua.

-   những người có thân phận pháp lý hay h/cảnh đặc biệt mà sự tgia of họ có ả/hưởng đến sự trung thực of cuộc đấu giá => kô đc tgia trả giá.

c. Ng/tắc b/vệ quyền & lợi ích hợp pháp of các bên tgia: Quyền và lợi ích of các bên trong q/hệ đấu giá hh phải đc coi trọng & đ/bảo đầy đủ.

-   người bán hàng có quyền x/định giá khởi điểm of hh, quyền yêu cầu t/chức bán đấu giá thanh toán đầy đủ tiền bán hh ngay sau khi cuộc đấu giá k/thúc, đc bồi thường t/hại nếu t/chức bán đấu giá or bên mua có hvi x/hại đến lợi ích of mình.

-   người mua hàng có quyền đc xem hh, yêu cầu cung cấp đầy đủ thông tin về hh, đc tự đặt giá, đc x/lập quyền sở hữu đ/với hh sau khi hoàn thành v/bản đấu giá & họ đã thực hiện xong ng/vụ thanh toán.

t/chức bán đấu giá đc thu of người bán hàng lệ phí & các khoản chi phí cần thiết cho việc t/chức bán đấu giá theo qđ of pl

Câu 32: Phân tích khái niệm, đặc điểm của đấu thầu hàg hóa, dịch vụ theo quy định của Luật Thương mại và trình bày hai phương thức đấu thầu hàg hóa dịch vụ

Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)

Đặc điểm:

 Các đặc điểm của hoạt động thương mại

 Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.

Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.

 Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)

 Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.

 Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ

 Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.

 Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá

Câu 33: trình bày về các phương thức đấu thầu hàng hóa dịch vụ và thủ tục, trình tự đấu thầu hàg hóa, dịch vụ

Phương thức đấu thầu hàg hóa, dịch vụ

 Đấu thầu một túi: bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong một túi hồ sơ theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu để nhà mời thầu xem xét và đánh giá chung và việc mở thầu được tiến hành một lần.

 Đấu thầu hai túi: (thường áp dụng khi hàng hóa dịch vụ có yêu cầu đặc biệt về chỉ tiêu khĩ thuật)bên dự thầu nộp hồ sơ dự thầu gồm đề xuất về kỹ thuật, đề xuất về tài chính trong từng túi hồ sơ riêng biệt được nộp trong cùng một thời điểm và việc mở thầu được tiến hành hai lần. Hồ sơ đề xuất về kỹ thuật sẽ được mở trước, những nhà thầu nào đạt điểm số về kĩ thuật nhất định theo tiêu chuẩn mới được mở tiếp túi hồ sơ đề xuất để so sánh giá

Trình tự thủ tục:

 Mời thầu: bên mua sản phẩm đưa ra lời đề nghị mua hàng, dịch vụ kèm theo những điều kiện cụ thể của việc cung cấp sản phẩm. Cần tiến hành các bước

 Sơ tuyển nhà thầu: Bên mời thầu có thể tổ chức sơ tuyển các bên dự thầu nhằm lựa chọn những bên dự thầu có khả năng đáp ứng các điều kiện mà bên mời thầu đưa ra. Thường áp dụng với những gói thầu lớn hoặc hàng hóa dịch vụ có yêu cầu phức tạp về công nghệ, hoặc trường hợp mà chi phí làm hồ sơ dự thầu cao khiến cho các nhà thầu ngần ngại tham dự hoặc chi phí cho việc đánh giá tất cả các hồ sơ dự thầu quá lớn. Lúc đó bên mời thầu sẽ gửi thư mời sơ tuyển, các

 Chuẩn bị hồ sơ mời thầu: là một trong những yếu tố căn bản quyết định chất lượng và hiệu quả gói thầu, bên mời thầu cần chuẩn bị những hồ sơ cần thiết để bên dự thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu cho phù hợp. Hồ sơ mời thầu bao gồm: Thông báo mời thầu; Các yêu cầu liên quan đến hàng hóa, dịch vụ được đấu thầu; Phương pháp đánh giá, so sánh, xếp hạng và lựa chọn nhà thầu; Những chỉ dẫn khác liên quan đến việc đấu thầu. Trường hợp bên mời thầu sửa đổi một số nội dung trong hồ sơ mời thầu thì phải gửi thông báo bằng văn bản cho tất cả các bên dự thầu trước ít nhất là 10 ngày để các bên dự thầu hoàn chỉnh hồ sơ của mình. Việc thu lệ phí phát hành hồ sơ do bên mời thầu tự qui định (đôi khi lệ phí thu cũng bị pháp luật giời hạn)

 Thông báo mời thầu: Tất cả các gói thầu khi tổ chức đấu thầu đều phải thông báo rộng rãi, thông báo nhằm đưa đến cho nhà thầu sự nắm bắt thông tin đến những gói thầu liên quan nên cần đầy đủ các thông tin sau đây: Tên, địa chỉ của bên mời thầu; Tóm tắt nội dung đấu thầu; Thời hạn, địa điểm và thủ tục nhận hồ sơ mời thầu; Thời hạn, địa điểm, thủ tục nộp hồ sơ dự thầu; Những chỉ dẫn để tìm hiểu hồ sơ mời thầu. Hình thức của thông báo mời thầu cũng phải phù hợp hình thức đấu thầu.

 Dự thầu: Các nhà thầu phải là thương nhân và cần có những tiêu chuẩn nhất định, hồ sơ dự thầu bao gồm các tài liệu lập theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu. hồ sơ phải được niêm phong, trên túi hồ sơ ghi rõ tên gói thầu, tên dự án tên địa chỉ nhà thầu kèm theo dòng chữ “không được mở ra trước ngày…giờ…”. Hồ sơ mời thầu phải được nộp trước thời điểm đóng thầu. Hồ sơ dự thầu phải được bảo mật theo qui định của luật. các nhà thầu phải nộp 1 khoản tiền đảm bảo dự thầu (khoản này sẽ được trả lại cho nhà thầu nếu không trúng thầu, nhà thầu sẽ không được hoàn lại trong các trường hợp: trúng thầu mà không kí hợp đồng hoặc từ chối thực hiện hợp đồng; rút hồ sơ dự thầu sau thời điểm đóng thầu; có sự vi phạm qui chế đấu thầu).

 Mở thầu: là việc tổ chức mở hồ sơ dự thầu tại thời điểm đã được ấn định hoặc trong trường hợp không có thời điểm được ấn định trước thì thời điểm mở thầu là ngay sau khi đóng thầu. Sau khi mở thầu các bên không được sửa đổi hồ sơ dự thầu tuy nhiên trong quá trình đánh giá có thể yêu cầu bên dự thầu giải trình các thông tin liên quan. Trình tự mở thầu được diễn ra theo các bước: thông báo thành phần tham dự, thông báo số lượng và tên nhà thầu đã nộp hồ sơ đấu thầu, kiểm tra niêm phong các hồ sơ dự thầu, ghi bên bản mở
thầu, tổ chuyên gia hoặc bên mời thầu kí xác nhận vào từng trang chính các tài liệu để làm cơ sở cho việc đánh giá, thông qua biên bản mở thầu.

 Đánh giá và so sánh hồ sơ dự thầu: Hồ sơ dự thầu được đánh giá và so sánh theo từng tiêu chuẩn làm căn cứ để đánh giá toàn diện. ác tiêu chuẩn đánh giá hồ sơ dự thầu do bên mời thầu quy định. Có thể đánh giá theo thang điểm hoặc theo những các phương pháp khác đã được ấn định trước khi mở thầu. Việc đánh giá tiến hành theo 2 bước: đánh giá về mặt kĩ thuật của hồ sơ dự thầu và đánh giá về tài chính thương mại

 Xếp hạng và lựa chọn nhà thầu Căn cứ vào kết quả đánh giá hồ sơ dự thầu, bên mời thầu phải xếp hạng và lựa chọn các bên dự thầu theo phương pháp đã được ấn định. Trong trường hợp có nhiều bên tham gia dự thầu có số điểm, tiêu chuẩn trúng thầu ngang nhau thì bên mời thầu có quyền chọn nhà thầu.

 Thông báo kết quả thầu và kí hợp đồng: Ngay sau khi có kết quả đấu thầu, bên mời thầu có trách nhiệm thông báo kết quả đấu thầu cho bên dự thầu. Bên mời thầu tiến hành hoàn thiện và ký kết hợp đồng với bên trúng thầu trên cơ sở: Kết quả đấu thầu; Các yêu cầu nêu trong hồ sơ mời thầu; Nội dung nêu trong hồ sơ dự thầu.

Câu 34: Phân tích đặc điểm của đấu thầu hàng hóa dịch vụ. Phân biệt với đấu giá hàng hóa theo qui định của Luật Thương mại 2005.

Đấu thầu hàng hoá, dịch vụ là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu (gọi là bên mời thầu) nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu (gọi là bên dự thầu) thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng (gọi là bên trúng thầu). (K1-Đ214)

Đặc điểm:

 Các đặc điểm của hoạt động thương mại

 Luôn gắn liền với mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ. Đấu thầu chỉ được tổ chức khi thương nhân có nhu cầu mua sắm hàng hóa hoặc sử dụng dịch vụ với mục đích lựa chọn người cung cấp hàng hóa, dịch vụ tốt nhất.

Đấu thầu là giai đoạn tiền hợp đồng cung cấp hàng hóa, dịch vụ giữa các bên trong hoạt động thương mại, không có tính độc lập.

 Các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ cũng chính là các bên mua và bán hàng hóa, dịch vụ. Bên mời thầu có nhu cầu mua sắm, bên dự thầu có năng lực cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho gói thầu. Trong quan hệ này không xuất hiện thương nhân chuyên kinh doanh dịch vụ đấu thầu hàng hóa dịch vụ (mặc dù có sự tham gia của một số trung tâm và các giai đoạn của quy trình tổ chức đầu thầu như các côg ty tư vấn giúp lập hồ sơ mời thầu, tổ chuyên gia đánh giá hồ sơ dự thầu..)

 Quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ luôn được xác lập giữa một bên mời thầu và nhiều nhà thầu. Vì đầu thầu là phương thức để giúp người mua lựa chọn người bán do đó trong mỗi gói thầu phải tạo ra sự cạnh tranh càng lớn càg tốt giữa những người có năng lực bán hàng. Về nguyên tắc, số lượng nhà thầu tham dự một gói thầu phải nhiều hơn 1.

 Hình thức pháp lý của quan hệ đầu thầu hàng hóa dịch vụ là hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu, đó là các cơ sở pháp lý cho việc xác lập, thay đổi, chấm dứt quyền v à nghĩa vụ của các bên trong quan hệ đấu thầu hàng hóa, dịch vụ.

Phân biệt với đầu giá hàng hóa:

Tiêu chí

Khái niệm
- Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Là hoạt động thương mại, theo đó một bên mua hàng hoá, dịch vụ thông qua mời thầu nhằm lựa chọn trong số các thương nhân tham gia đấu thầu thương nhân đáp ứng tốt nhất các yêu cầu do bên mời thầu đặt ra và được lựa chọn để ký kết và thực hiện hợp đồng
- Đấu giá hàng hóa: Là hoạt động thương mại, theo đó người bán hàng tự mình hoặc thuê người tổ chức đấu giá thực hiện việc bán hàng hoá công khai để chọn người mua trả giá cao nhất

Chủ thể
- Đầu thầu hàng hóa dịch vụ:
Tất cả đều là thương nhân
Trong đó có nhiều chủ thể cung cấp sản phẩm
- Đấu giá hàng hóa:
Không có thương nhân hoặc chỉ bên bán là thương nhân có nhiều chủ thể mua sản phẩm

Đối tượng
- Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Hàng hóa và dịch vụ
- Đấu giá hàng hóa: Hàng hóa

Hình thức p.lí
- Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Hồ sơ mời thầu và hồ sơ dự thầu
- Đấu giá hàng hóa: Hợp đồng ủy quyền bán đấu giá và văn bản bán đấu giá

Tiêu chí lựa chọn
- Đầu thầu hàng hóa dịch vụ: Nhiều tiêu chí khác nhau
- Đấu giá hàng hóa: Giá cao nhất

Câu 35: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, hình thức và nội dung cơ bản của hợp đồng gia công

Đ178: “Gia công trong thương mại là  hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công  sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công  để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất  theo yêu cầu của bên đặt gia công  để hưởng thù lao”.

Hình thức: văn bản hoặc tương đương (179 Luật Thương mại )

Nội dung cơ bản của hợp đồng gia công: các điều khoản: hàng gia công (bắt buộc phải có đối tượng: hàng hóa được xác định trước theo mẫu theo tiêu chuẩn mà các bên thỏa thuận hoặc pháp luật qui định), thù lao gia công, thời hạn…

Câu 36: Trình bày về: Khái niệm gia công hàng hóa trong thương mại, quyền và những nghĩa vụ cơ bản của mỗi bên trong quan hệ gia công hàng hóa.

Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại)

Bên nhận gia công

 Cung ứng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu để gia công theo thỏa thuận với bên đặt gia công về số lượng, chất lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật và giá.

 Nhận thù lao gia công và các chi phí hợp lý khác. (thù lao gia công có thể bằng tiền và máy móc gia công)

 Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được xuất khẩu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị thuê hoặc mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo uỷ quyền của bên đặt gia công.

 Trường hợp nhận gia công cho tổ chức, cá nhân nước ngoài, bên nhận gia công được miễn thuế nhập khẩu đối với máy móc, thiết bị, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư tạm nhập khẩu theo định mức để thực hiện hợp đồng gia công theo quy định của pháp luật về thuế.

 Chịu trách nhiệm về tính hợp pháp của hoạt động gia công hàng hoá trong trường hợp hàng hoá gia công thuộc diện cấm kinh doanh, cấm xuất khẩu, cấm nhập khẩu.

Bên đặt gia công

 Giao một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu gia công theo đúng hợp đồng gia công hoặc giao tiền để mua vật liệu theo số lượng, chất lượng và mức giá thoả thuận.

 Nhận lại toàn bộ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư, phế liệu sau khi thanh lý hợp đồng gia công, trừ trường hợp có thoả thuận khác.

 Bán, tiêu huỷ, tặng biếu tại chỗ sản phẩm gia công, máy móc, thiết bị cho thuê hoặc cho mượn, nguyên liệu, phụ liệu, vật tư dư thừa, phế phẩm, phế liệu theo thoả thuận và phù hợp với quy định của pháp luật.

 Cử người đại diện để kiểm tra, giám sát việc gia công tại nơi nhận gia công, cử chuyên gia để hướng dẫn kỹ thuật sản xuất và kiểm tra chất lượng sản phẩm gia công theo thoả thuận trong hợp đồng gia công.

 Chịu trách nhiệm đối với tính hợp pháp về quyền sở hữu trí tuệ của hàng hoá gia công, nguyên liệu, vật liệu, máy móc, thiết bị dùng để gia công chuyển cho bên nhận gia công.

Câu 37: Trình bày về khái niệm cho thuê hàng hóa, hình thức và những nội dung cơ bản của hợp đồng cho thuê hàng hóa

Cho thuê hàng hoá là hoạt động thương mại, theo đó một bên chuyển quyền chiếm hữu và sử dụng hàng hoá (gọi là bên cho thuê) cho bên khác (gọi là bên thuê) trong một thời hạn nhất định để nhận tiền cho thuê.

Hình thức: theo hình thức chung của hợp đồng

Nội dung: hàng hóa cho thuê, thời hạn, việc cho thuê lại, thù lao…

Câu 38: Trình bày khái niệm dịch vụ giám định thương mại và giá trị pháp lí của chứng thư giám định

Khái niệm:

Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng. (Điều 254)

Giá trị pháp lí của chứng thư giám định

Chứng thư giám định là văn bản xác định tình trạng thực tế của hàng hóa, dịch vụ theo các nội dung giám định được khách hàng yêu cầu

Giá trị pháp lí:

Điều kiện: phải có chữ ký của người đại diện có thẩm quyền của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định, chữ ký, họ tên của giám định viên và phải được đóng dấu nghiệp vụ được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền.

Phạm vi: chỉ có giá trị đối với những nội dung được giám định.

Không có giá trị pháp lí trong trường hợp: bên yêu cầu hoặc các bên trong hợp đồng chứng minh được kết quả giám định không khách quan, trung thực hoặc sai về kĩ thuật, nghiệp vụ giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định phải chịu trách nhiệm về tính chính xác của kết quả và kết luận trong chứng thư giám định.

Chứng thư giám định có giá trị pháp lí đối với bên yêu cầu giám định, với các bên trong hợp đồng nếu các bên có thỏa thuận về việc sử dụng chứng thư giám định của một thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định. Nếu các bên trong hợp đồng không thỏa thuận về việc sử dụng dịch vụ giám định của 1 thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định này thì chứng thư giám định chỉ có giá trị với một bên yêu cầu, bên kia có thể yêu cầu giám định lại, nếu kết quả giám định 2 lần khác nhau mà thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 thừa nhận kết quả lần 2 thì theo kết quả lần 2, nếu thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định lần 1 không thừa nhận thì các bên trong hợp đồng phải thỏa thuận lại để chọn 1 thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thứ 3 và kết quả giám định này có giá trị với tất cả các bên trong hợp đồng.

Câu 39: Phân tích các điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại, quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

Dịch vụ giám định là hoạt động thương mại, theo đó một thương nhân thực hiện những công việc cần thiết để xác định tình trạng thực tế của hàng hoá, kết quả cung ứng dịch vụ và những nội dung khác theo yêu cầu của khách hàng.

Điều kiện kinh doanh dịch vụ giám định thương mại:

Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại phải có đủ điều kiện theo quy định tại Điều 257 LTM, bao gồm:

 Phải được tổ chức dưới hình thức doanh nghiệp. Các thương nhân khác không phải là doanh nghiệp (như: tổ hợp tác, hộ kinh doanh cá thể) sẽ không được kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa.

 Được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định thương mại.

 Là doanh nghiệp hoạt động độc lập và chuyên kinh doanh dịch vụ giám định thương mại. Các doanh nghiệp này không được cung ứng dịch vụ thương mại và mua bán hàng hóa trừ các hàng hóa phục vụ cho việc kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa của doanh nghiệp. Mục đích của quy định này để đảm bảo tính độc lập, khách quan của của hoạt động giám định thương mại do thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định tiến hành.

 Có giám định viên có trình độ chuyên môn; có quy trình, phương pháp giám định trong lĩnh vực hàng hóa, dịch vụ được yêu cầu giám định. Thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định có quyền ra quyết định công nhận giám định viên đối với người có đủ tiêu chuẩn theo quy định của của pháp luật và chịu trách nhiệm về việc giám định của giám định viên của mình.

 Các thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại còn phải tiến hành việc đăng ký đấu nghiệp vụ theo tiêu chuẩn tại khoản 2 Điều 8 Nghị định 20/2006/NĐ-CP. Việc lập hồ sơ đăng kí theo quy định tại khoản 1 Điều 10 Nghị định 20/2006/NĐ-CP và nộp tại Sở thương mại nơi thương nhân đó đăng ký kinh doanh (khoản 1 Điều 9 Nghị định 20/2006/NĐ-CP).

Riêng các tổ chức giám định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền (Hải quan, Quản lý Thị trường, Toà án, Công an, Kiểm sát, Thanh tra...) trưng dụng thực hiện giám định hàng hoá liên quan đến thực hiện công vụ của cơ quan nhà nước với các điều kiện sau đây:

 Tổ chức giám định đã hoạt động ít nhất 18 tháng kể từ ngày được cấp giấy đăng ký kinh doanh dịch vụ giám định.

 Có giám định viên đạt tiêu chuẩn quy định trong Nghị định 20/2006/NĐ-CP của Chính phủ.

 Có đủ phương tiện kỹ thuật, thử nghiệm được các chỉ tiêu quan trọng chủ yếu của hàng hoá đăng ký kiểm tra.

 Có quy trình nghiệp vụ kỹ thuật giám định phù hợp với hàng hoá cần được giám định theo trưng dụng của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

 Được cấp một trong ba loại chứng chỉ (đang còn thời hạn hiệu lực) sau đây:

 Chứng chỉ công nhận tổ chức phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17020:2001 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với lĩnh vực hàng hoá đăng ký được kiểm tra.

 Chứng chỉ công nhận Phòng thử nghiệm phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam TCVN/ISO/IEC 17025:2002 do Văn phòng Công nhận Chất lượng thuộc Tổng cục Tiêu chuẩn Đo lường Chất lượng cấp đối với phạm vi thử nghiệm các chỉ tiêu cơ bản của hàng hoá đăng ký được kiểm tra.

 Chứng chỉ chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng đối với hoạt động giám định phù hợp Tiêu chuẩn Việt Nam ISO 9000 do các Tổ chức chứng nhận cấp.

Như vậy, kinh doanh dịch vụ giám định là loại hình kinh doanh có điều kiện,một thương nhân muốn hoạt động kinh doanh dịch vụ giám định phải được Sở Kế hoạch Đầu tư của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương cấp giấy phép. Thương nhân là người nước ngoài chỉ được thực hiện dịch vụ giám định hàng hoá tại Việt Nam hoặc được thành lập chi nhánh tại Việt Nam khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép, phù hợp với Luật Thương mại và Luật Đầu tư nước ngoài Các thương nhân có quyền cung cấp dịch vụ giám định cho khách hàng theo đúng quy định trong giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh do cơ quan nhà nước có
thẩm quyền cấp. Tuy nhiên, làm thế nào để biết được một thương nhân có đủ năng lực kỹ thuật và năng lực quản lý để cung cấp dịch vụ giám định thông qua các chứng thư giám định là có chất lượng và đáng tin cậy? Điều này chỉ có thể được giải quyết thông qua hoạt động công nhận năng lực giám định của một cơ quan độc lập, khách quan tiến hành.

Quyền và nghĩa vụ của thương nhân kinh doanh dịch vụ giám định thương mại

Quyền

 Yêu cầu khách hàng cung cấp đầy đủ, chính xác, kịp thời các tài liệu cần thiết để thực hiện dịch vụ giám định;

 Nhận thù lao dịch vụ giám định và các chi phí hợp lý khác,
 Được ủy quyền cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ giám định hàng hóa khác thực hiện việc giám định của mình.

Nghĩa vụ

 Bảo đảm việc giám định hàng hóa phù hợp với nội dung kinh doanh đã đăng kí theo đúng yêu cầu của bên yêu cầu giám định;

 Thực hiện việc giám định hàng hóa một cách độc lập, trung lập, khách quan, khoa học, kịp thời và chính xác;

 Cấp chứng thư giám định phù hợp với yêu cầu giám định và phải chịu trách nhiệm trước các bên yêu cầu giám định và trước pháp luật về kết quả giám định;

 Chịu trách nhiệm tài sản đối với khách hàng do giám định sai (nếu sai do lỗi vô ý thì trả tiền phạt cho khách hàng, mức phạt các bên thỏa thuận nhưng không được quá 10 lần thù lao dịch vụ, nếu sai do lỗi cố ý thì phải bồi thường thiệt hại cho khách hàng)

Câu 40: Trình bày khái niệm về gia công hàng hóa trong thương mại. Phân biệt hợp đồng gia công với hợp đồng hợp tác kinh doanh

Khái niệm: Gia công trong thương mại là hoạt động thương mại, theo đó bên nhận gia công sử dụng một phần hoặc toàn bộ nguyên liệu, vật liệu của bên đặt gia công để thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình sản xuất theo yêu cầu của bên đặt gia công để hưởng thù lao. (178 Luật Thương mại )

Phân biệt Gia công với Hợp tác trong kinh doanh

* Giống: Đều cùng hợp tác để tạo nên sản phẩm

* Khác:

Tiêu chí

Mục đích lợi nhuận
- Hợp đồng gia công:chỉ có ở bên nhận gia công
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:ở cả 2 bên

Đối tượng
- Hợp đồng gia công:Bên nhận gia công là thương nhân, còn lại có thể không
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:Cả 2 đều là thương nhân

Phân chia lợi nhuận
- Hợp đồng gia công:Bên nhận gia công được trả thù lao
- Hợp đồng hợp tác kinh doanh:Chia % đối với lợi nhuận

Câu 41: Phân tích các đặc điểm của chế tài thương mại theo qui định của Luật Thương mại và các căn cứ áp dụng đối với từng loại chế tài.

Đặc điểm: Chế tài TM đc hiểu theo 2 nghĩa:

- Nghĩa rộng: Là chế tài áp dụng đối với những tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm pháp luật trong hoạt động thương mại (đối với tổ chức, cá nhân quy định tại Điều 320 -LTM - Đối với cả những hành vi vi phạm hợp đồng trong thương mại).

+ Áp dụng với hành vi vi phạm hợp đồng đã có hiệu lực.
+ Nội dung gắn liền với việc thực hiện nghĩa vụ theo hợp đồng và trách nhiệm về tài sản.
+ Do cơ quan có thẩm quyền áp dụng hoặc do bên bị vi phạm áp dụng

No comments:

Post a Comment