06/05/2014
Bài tập học kỳ Kinh tế học đại cương - Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2013 - 8 điểm
A. Mở bài

Lạm phát là bạn đồng hành của nền kinh tế thị trường. Với tư cách là kết quả tổng hòa của các chính sach kinh tế - xã hội vĩ mô, cũng như của các hoạt động kinh doanh vi mô trong sự hòa nhập và tương tác với bối cảnh chung của nền kinh tế khu vực và thế giới – lạm phát – đã có tác động trực tiếp hoặc gián tiếp, nhanh hoặc chậm, tích cực hoặc tiêu cực, ở mức độ này hay mức độ khác,… đến toàn bộ các lĩnh vực và khía cạnh hoạt động của Chính phủ, doanh nghiệp và cá nhân; đến các quan hệ kinh tế đối nội và đối ngoại của các quốc gia và tác động đến cả tình hình kinh tế khu vực cũng như thế giới. Trong thời đại ngày nay, lạm phát là vấn đề trung tâm và nhạy cảm hàng đầu của đời sống kinh tế - xã hội cả ở cấp quốc gia và quốc tế. Vì vậy, nghiên cứu lạm phát luôn luôn có ý nghĩa thời sự cả về lý thuyết lẫn thực tiễn. Việt Nam trong bối cảnh đổi mới kinh tế dưới sự lãnh đạo của Đảng, vấn đề lạm phát không chỉ còn là một tiêu thức kinh tế mà còn mang ý nghĩa chính trị. Bài viết sau đây em xin trình bày đề tài: "Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2013 và một số giải pháp chủ yếu để kiềm chế lạm phát trong thời gian tới”.


B. Nội dung

I. Lạm phát

1. Khái niệm và thước đo

Trước đây và hiện nay các nhà kinh tế có quan niệm khác nhau về lạm phát.

Trước kia, người ta cho lạm phát là sự gia tăng của mức giá chung trong một khoảng thời gian nào đó.

Quan niệm của các nhà kinh tế học hiện đại về lạm phát: lạm phát là sự gia tăng lien tục và kéo dài của mức giá chung. Mức giá chung hay chỉ số giá cả để đánh giá lạm phát là các chỉ số sau: chỉ số lạm phát, chỉ số giá tiêu dung (CPI), chỉ số giá hàng tư liệu sản xuất (PPI).

Thước đo tình trạng lạm phát chủ yếu trong một thời kỳ là tỉ lệ lạm phát. Nó là tỉ lệ phần trăm về chênh lệch của một trong các chỉ số nói trên ở hai thời điểm khác nhau.

Công thức tính tỉ lệ lạm phát ( chẳng hạn theo CPI) trong thời gian t:
i% = CPIt- CPI(t-1)

2. Phân loại lạm phát

Có nhiều cách phân loại lạm phát nhưng người ta thường phân biệt lạm phát thành ba loại:

Lạm phát vừa phải hay còn gọi là lạm phát một con số. Mức độ lạm phát này có tỉ lệ lạm phát dưới 10%. Thực tế mức độ lạm phát vừa đưa ra không có tác động đáng kể đến nền kinh tế.

Lạm phát phi mã hay còn gọi là lạm phát hai ( hoặc ba) con số. Mức độ lạm phát này có tỉ lệ lạm phát từ 10% đến 20%. Khi mức độ lạm phát như vậy kéo dài nó có tác động mạnh đến nền kinh tế, thậm chí có thể gây ra những biến dạng kinh tế nghiêm trọng.

Siêu lạm phát. Đây là tình trạng đột biến tăng lên với tốc độ cao. Mức độ lạm phát này có tỉ lệ lạm phát trên 200%. Hiện tượng này không phổ biến nhưng đã xuất hiện trong lịch sử. Ví dụ như ở Đức, Trung Quốc, Braxin,…

3. Tác hại của lạm phát

Giá tương đối thay đổi làm phân phối lại thu nhập và của cải một cách ngẫu nhiên giữa các cá nhân, các tập đoàn, các nhóm người trong xã hội. Đặc biệt những người giữ tài sản đúng nghĩa và những người làm công ăn lương thu nhập bị giảm sút.

Giá trương đối thay đổi tạo ra những biến dạng về cơ cấu sản xuất và việc làm trong nền kinh tế. Nếu cơ cấu sản xuất cũ là hiệu quả, là phù hợp thì sự biến dạng sẽ tạo ra một cơ cấu không hiệu quả, không phù hợp.

Thu nhập của một bộ phận người giảm sút sẽ tạo ra hậu quả về tâm lý xã hội;điều đó có thể tạo ra sự phản ứng mạnh mẽ của các tầng lớp dân cư, sự ổn định về chính trị có thể bịu xâm hại.

II. Tình hình lạm phát ở Việt Nam năm 2013

So với tháng 12.2012, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 12.2013 tăng 6,04%, thấp nhất trong vòng 10 năm qua, đạt mục tiêu đề ra là khoảng 8%, thấp hơn mức tăng giá cuối năm 20126,81%. Về tốc độ tăng trưởng GDP, qua thống kê đã có sự gia tăng qua từng quý, dù tốc độ tăng GDP cả năm thấp hơn kế hoạch đề ra nhưng cao hơn năm trước. Cụ thể, GDP cả năm ước tăng 5,421% , thấp hơn kế hoạch đề ra là 5,5% nhưng cao hơn năm 2012 (5,25%).

Diễn biến chỉ số giá trong năm 2013

CPI trong năm 2013 là một trong những thành tích nổi bật trong công tác điều hành của Chính phủ. Chỉ tiêu này phản ánh thành công của việc bình ổn thị trường, kiềm chế lạm phát. Diễn biến CPI trong năm vừa qua thể hiện qua biểu đồ sau đây:

BIỂU ĐỒ : DIỄN BIẾN CHỈ SỐ GIÁ TIÊU DÙNG NĂM 2013

Nguồn: Tổng cục Thống kê

Tháng 2/2013 là tháng có chỉ số CPI cao nhất với mức 1.32% và tháng 3/2013 có chỉ số CPI thấp nhất với mức -0,19% trong năm 2013. Tháng 2 có chỉ số CPI tăng cao phù hợp với diễn biến giá tiêu dùng hàng năm khi chuẩn bị và đón Lễ Tết truyền thống thì giá các hàng hóa đều tăng cao; Sau nhiều tháng tăng liên tiếp, chỉ số CPI tháng 3/2013 đã giảm 0,19% so với tháng 2/2013 và chỉ còn tăng 2,38% so với tháng 12/2012, tăng 6,64% so với tháng 3/2012. Theo đó, bình quân CPI quý I/2013 cũng thấp hơn bình quân quý I từ năm 2004 đến năm 2012. Đây là mức tăng thấp nhất trong 4 năm qua. Tháng 3 có chỉ số CPI giảm mạnh được giải thích là kết quả tổng hợp của những nỗ lực kiềm chế lạm phát của chính phủ, nhu cầu sau Tết giảm, các doanh nghiệp đang tập trung xử lý hàng tồn kho, nguồn cung dồi dào. Mặt khác, mặt bằng giá tiêu dùng đã ở mức cao.

Sau khi CPI tăng trở lại ở tháng 4/2013 với mức tăng là 0,02% thì chỉ số CPI tiếp tục giảm nhẹ 0,06% vào tháng 5/2013. Chỉ số CPI tháng 6/2013 tăng 0,05% so với tháng 5/2013 và tăng 6,69% so với cùng kỳ tháng 6 năm 2012. Tuy không giảm như tháng 6/2012 và tháng trước, nhưng CPI tháng 6/2013 vẫn là tháng tăng thấp, thấp hơn tốc độ tăng bình quân tháng trong 5 tháng đầu năm (tăng 0,47%) và thấp hơn so với tốc độ tăng bình quân tháng 6 giai đoạn 2004 - 2012 (tăng 0,69%).

Mức tăng CPI tiếp tục duy trì và tăng cao vào cuối quý III/2013. Chỉ số CPI tháng 9/2013 tăng 1,06% so với tháng trước. CPI tháng này tăng chủ yếu do các yếu tố sau: (1) Giá điện được điều chỉnh tăng thêm 5% từ ngày 01/8/2013; (2) Một số địa phương tiếp tục thực hiện lộ trình tăng học phí; (3) Nhu cầu tiêu dùng vật phẩm phục vụ học tập của học sinh vào năm học mới tăng cao.Riêng mức tăng của chỉ số giá nhóm giáo dục làm CPI chung cả nước tăng 0,54%.

Trong 3 tháng cuối năm, chỉ số CPI giữ mức tăng nhẹ (tháng 10/2013 tăng 0,49%; tháng 11/2013 tăng 0,34% và tháng 12/2013 tăng 0,51%).

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, riêng tháng 12/2013, trong các nhóm hàng hóa và dịch vụ, nhóm nhà ở và vật liệu xây dựng có chỉ số giá tháng tăng cao nhất với mức tăng 2,31%; may mặc, mũ nón, giày dép tăng 0,57%; hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng 0,49% (Lương thực tăng 1,22%; thực phẩm tăng 0,38%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,17%); đồ uống và thuốc lá tăng 0,27%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,25%; văn hóa, giải trí và du lịch tăng 0,13%; thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,08% (Dịch vụ y tế tăng 0,02%); giáo dục tăng 0,02%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại có chỉ số giá giảm gồm: Giao thông giảm 0,23%; bưu chính viễn thông giảm 0,01%.

Năm 2013 là năm có CPI tăng thấp nhất trong 10 năm trở lại đây. CPI bình quân năm 2013 tăng 6,6% so với bình quân năm 2012, thấp hơn nhiều so với mức tăng 9,21% của năm 2012. Trong năm nay, chỉ số CPI tăng cao vào quý I và quý III với mức tăng bình quân tháng là 0,8%; quý II và quý IV, CPI tương đối ổn định và tăng ở mức thấp với mức tăng bình quân tháng là 0,4%.

Năm 2013, tổng sản phẩm trong nước (GDP) ước tính tăng 5,42% so với năm 2012, trong đó quý I tăng 4,76%, quý II tăng 5,00%, quý III tăng 5,54% và quý IV tăng 6,04%. Mức tăng trưởng năm nay tuy thấp hơn mục tiêu tăng 5,5% đề ra, nhưng cao hơn mức tăng 5,25% của năm 2012 và có tín hiệu phục hồi.

Trong mức tăng 5,42% của toàn nền kinh tế, khu vực nông, lâm nghiệp và thủy sản tăng 2,67%, xấp xỉ mức tăng năm trước, đóng góp 0,48 điểm phần trăm; khu vực công nghiệp và xây dựng tăng 5,43%, thấp hơn mức tăng 5,75% của năm trước, đóng góp 2,09 điểm phần trăm; khu vực dịch vụ tăng 6,56%, cao hơn mức tăng 5,9% của năm 2012, đóng góp 2,85 điểm phần trăm.

Xét về góc độ sử dụng GDP năm nay, tiêu dùng cuối cùng tăng 5,36% so với năm 2012, đóng góp 3,72 điểm phần trăm vào mức tăng chung; tích lũy tài sản tăng 5,45%, đóng góp 1,62 điểm phần trăm; chênh lệch xuất khẩu hàng hóa và dịch vụ đóng góp 0,08 điểm phần trăm.

III. Một số giải pháp kiềm chế lạm phát trong thời gian tới

Thứ nhất, tiếp tục thực hiện chính sách tiền tệ linh hoạt, chính sách tài khóa chặt chẽ. Điều hành lãi suất phù hợp với mục tiêu kiểm soát lạm phát. Tăng dư nợ tín dụng phù hợp và bảo đảm chất lượng tín dụng. Điều hành hiệu quả tỷ giá, thị trường ngoại hối, thị trường vàng, bảo đảm giá trị đồng tiền Việt Nam. Đẩy mạnh xuất khẩu, kiểm soát nhập khẩu. Tăng dự trữ ngoại hối. Thúc đẩy phát triển thị trường vốn,thị trường chứng khoán.

Tăng cường quản lý ngân sách nhà nước, tập trung chống thất thu, thực hiện triệt để tiết kiệm, kiên quyết cắt giảm các khoản chi chưa thật cần thiết. Tăng cường quản lý thị trường, giá cả, tiếp tục thực hiện cơ chế giá thị trường đối với các mặt hàng, dịch vụ công thiết yếu như điện, than, xăng dầu, nước, dịch vụ y tế... theo lộ trình phù hợp, bảo đảm yêu cầu kiểm soát lạm phát, công khai minh bạch và có hỗ trợ cho các đối tượng chính sách, người nghèo.

Thứ hai, tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp. Chính phủ cũng cần có giải pháp cụ thể, giúp doanh nghiệp chuẩn bị và nâng cao tính cạnh tranh trong môi trường kinh doanh ngày càng cởi mở và tiệm cận với chuẩn mực quốc tế. Mặc dù các bước cải cách doanh nghiệp nhà nước đã được thực hiện từ nhiều năm, nhưng tốc độ còn chậm và hiệu quả còn thấp. 

Vì thế, các chương trình thoái vốn đầu tư ngoài ngành, cổ phần hóa doanh nghiệp cần phải được Chính phủ chỉ đạo thực hiện nhanh và mạnh hơn trong năm 2014. Cùng với đó, giải quyết hiệu quả hơn vấn đề nợ xấu, hoàn thành cơ bản việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng, khơi thông dòng vốn tín dụng cho doanh nghiệp.

Thứ ba, thúc đẩy phát triển thị trường trong nước và tiếp tục khai thác tìm kiếm mở rộng thị trường xuất khẩu hàng hóa mang lại hiệu quả cao cho nền kinh tế. Trong những năm tới, cần xác định đầy đủ thách thức và lợi thế khi Việt Nam gia nhập Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lược xuyên Thái Bình Dương (TPP) để từ đó tập trung đầu tư phát triển mạnh những mặt hàng có lợi thế cạnh tranh với thuế suất giảm sâu.

Thứ năm, thực hiện nghiêm Chỉ thị số 30/CT-TTg ngày 26/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc thực hành tiết kiệm chống lãng phí. Theo đó, các cơ quan quản lý cần kiểm tra và rà soát kỹ các quy định, văn bản trước khi ban hành để tránh có lỗ hổng làm thất thu, lọt thuế. Bên cạnh đó, phải tăng cường kiểm tra, giám sát để kịp thời phát hiện và xử lý nghiêm đối với các doanh nghiệp thực hiện hành vi chuyển giá gây thất thu cho ngân sách nhà nước, ảnh hưởng tiêu cực đến phát triển kinh tế. 

Thực hiện tiết kiệm chi tiêu sao cho phù hợp với tình hình khó khăn hiện nay theo hướng ưu tiên cho các chương trình giảm nghèo, nông thôn mới. Bội chi ngân sách cần được kiểm soát chặt chẽ, nâng bội chi phải đi đôi với đầu tư công hiệu quả để tránh lạm phát. Rà soát những khoản chi thường xuyên không hợp lý, gây lãng phí. Bảo đảm tính hiệu quả và nâng cao chất lượng các khoản chi trong đó có chi cho phúc lợi xã hội.

Thứ sáu, việc điều chỉnh giá các mặt hàng cơ bản và dịch vụ công cần có sự phối hợp đồng bộ giữa các ngành liên quan và lộ trình hợp lý về thời điểm tăng giá, mức tăng giá… Thực hiện nghiêm Chỉ thị số 25/CT-TTg ngày 05/12/2013 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác quản lý điều hành nhằm bình ổn giá cả thị trường, bảo đảm trật tự an toàn xã hội trong dịp Tết Nguyên đán Giáp Ngọ 2014. 

Theo đó, cần bảo đảm cân đối cung - cầu hàng hóa, dịch vụ trong những tháng cuối năm và dịp Tết Nguyên đán; quản lý, điều hành các mặt hàng thiết yếu, dịch vụ công phù hợp nhằm giảm bớt khó khăn cho doanh nghiệp và giảm áp lực tăng giá trong các tháng cuối năm. Xử lý nghiêm các hành vi buôn lậu, gian lận thương mại, kinh doanh hàng giả, hàng kém chất lượng, đầu cơ, găm hàng đẩy 

Lạm phát rất nhạy cảm, thường không bền vững, dễ bị phá vỡ và nếu bùng phát trở lại sẽ rất khó kiểm soát. Do vậy, cần tập trung kiểm soát lạm phát ngay cả khi vẫn ở mức thấp để tránh rủi ro cho những năm tới. Nền kinh tế Việt Nam có tính đặc thù riêng, không giống với các quốc gia khác trên thế giới. Cùng với nó là những vấn đề tồn tại, bất cập của những năm trước đây tích tụ để lại, đặc biệt là từ 1-2 năm nay, thì không thể dễ gì ngày một, ngày hai, có thể gỡ ngay được, nhất là trong tình hình quốc tế và khu vực không hoàn toàn thuận lợi, thậm chí bất lợi nhiều hơn cho việc khôi phục kinh tế của Việt Nam. 

Theo đánh giá của nhiều chuyên gia trong và ngoài nước, nền kinh tế Việt Nam đang nằm trong vùng trũng mấp mô, vùng trũng là tăng trưởng suy giảm và lạm phát lúc cao, lúc thấp. Lúc này xuống thấp nhưng vẫn có khả năng lại tăng lên; giảm lạm phát, nhưng vẫn bấp bênh vì các chính sách thực hiện chưa giải quyết được căn nguyên gốc rễ của nó. Giải pháp chỉ mang tính tình thế, đối phó là chính, bất ổn vĩ mô chưa giải quyết về cơ bản. 

Việt Nam cần nghiêm túc xem xét lại mô hình kinh tế vừa qua và sớm định hướng một mô hình mới, cùng những thể chế hỗ trợ phù hợp, nếu không các cuộc cải cách sẽ không có mục tiêu thực sự và Việt Nam sẽ bỏ lỡ cơ hội đi tới tương lai bằng con đường bằng phẳng. Với những giải pháp nêu trên, cùng với những kết quả bước đầu trong điều hành của Chính phủ năm qua, chúng ta có thể hy vọng CPI sẽ đạt được mục tiêu của Quốc hội đề ra trong năm 2014.

C. Kết luận

Lạm phát có tác động rất lớn đến mỗi quốc gia cũng như tình hình phát triển kinh tế - xã hội nước đó. Giảm thiểu các tác động tiêu cực của lạm phát là một vấn đề mang tính chất vĩ mô, đặc biệt đối với một nền kinh tế mới bước vào ngưỡng cửa của hội nhập kinh tế như nước ta. Trong thời gian tới, nền kinh tế của nước ta cũng đang có những thách thức, khó khăn cần phải vượt qua, và vấn đề lạm phát vẫn còn tiếp tục diễn biến hết sức phức tạp, cần phải nghiên cứu và có những biện pháp phù hợp để giữu vững tăng trưởng kinh tế, góp phần thực hiện mục tiêu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Danh mục tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học luật Hà Nội, Giáo trình kinh tế học đại cương, NXB Công an nhân dân 
2. Webside: Vietnam.net.vn
3. Luanvan.net.vn
4. Thanhnien.com.vn
5. Gso.gov.vn

Nếu muốn download, xin vui lòng điền vào form tại đây và gửi tối thiểu 01 bài tập của 4 kì gần nhất đạt trên 7 điểm và chưa từng đăng tại blog này vào email baitapluat@gmail.com hoặc inbox facebook Diệp Hân Đặng. Những bạn nào không gửi bài tập, mình xin phép không gửi link download tài liệu lại. Cảm ơn đã ghé thăm blog và xin lỗi vì đã làm phiền các bạn!

Cảm ơn bạn Quách Chinh đã chia sẻ tài liệu này!

No comments:

Post a Comment