Vấn đề 2: Luật cộng đồng chính trị - an ninh Asean
I. Khái quát về APSC
1.1. Khái niệm:
- Cộng đồng chính trị - an ninh Asean là liên kết chính trị - an ninh của Asean trên cơ sở một hệ thống các thể chế và thiết chế pháp lý, nhằm xây dựng và duy trì một khu vực Asean ổn định, hòa bình và an ninh toàn diện.
- Tính chất của APSC được thể hiện ở những khía cạnh sau:
+ Thứ nhất, APSC sẽ không làm phương hại đến chủ quyền của mỗi nước thành viên trong hoạch định chính sách an ninh, quốc phòng mà chỉ cung cấp thêm những công cụ mới nhằm duy trì và củng cố an ninh quốc gia của mỗi nước.
+ Thứ hai, APSC sẽ không đụng chạm tới quan hệ an ninh và phòng thủ của mỗi nước thành viên Asean với các cường quốc bên ngoài.
+ Thứ ba, mục tiêu mà APSC hướng tới là nhằm đảm bảo an ninh toàn diện của khu vực và từng quốc gia thành viên Asean, không chỉ để đảm bảo an ninh, quốc phòng mà trong cả lĩnh vực văn hóa, xã hội của các nước.
+ Thứ tư, APSC ràng buộc các thành viên trong sự gắn kết chặt chẽ với nhau về chính trị - an ninh, dựa trên nền tảng của liên kết về kinh tế, cùng chia sẻ trách nhiệm xã hội, các mục tiêu, vận mệnh chung của toàn khu vực.
1.2. Sự hình thành
a. Cơ sở hình thành:
- Cơ sở lý luận: bao gồm các hoạc thuyết về hợp tác an ninh và lý thuyết về CĐ an ninh
+ Học thuyết về hợp tác an ninh:
Thuyết hiện thực: hoài nghi về sự hợp tác để cùng tồn tại hòa bình lâu dài giưaã các quốc gia và khu vực. Có 2 động cơ hợp tác là mối đe dọa từ các nước lớn buộc các quốc gia phải liên minh lại với nhau và áp lực của thế lực bá quyền sẽ thúc đẩy các nước hợp tác với nhau.
Thuyết thể chế: khi liên kết với nhau thì các quoccs gia sẽ rết ít khi xảy ra xung đột, bất đồng
Thuyết về kiến tạo xã hội: mọi xung đột giữa các quốc gia đều có thể được giảia quyết thông qua các biện pháp hòa bình, trong đó bao gồm cả cơ chế đối thoại đa phương. Thuyết này đang được vận dụng trong quá trình cây dựng CĐ Asean.
+ Lý thuyết về CĐ an ninh:
CĐ an ninh là một nhóm các nước đã hội nhập với nhaubằng các thể chế chính thức hay phi chính phủ, đủ mạnh, có sức lan tỏa để đảm bảo sự thay đổi một cách hòa bình và phát triển bền vững giữa các nước thành viên.
CĐ an ninh được chia thành 2 dạng cơ bản là CĐ an ninh hợp nhất (loại CĐ được thiết lập trên cơ sở hợp nhất chính thức giữa 2 hay nhiều thực thể tồn tại độc lập trước đó thành 1 CĐ lớn hơn dưới hình thức nhà nước liên bang) và CĐ an ninh đa nguyên (được thiết lập trên cơ sở liên kết giữa các quốc gia có chủ quyền, trong đó các thành viên vẫn duy trì sự độc lập về luật pháp của các chính phủ riêng rẽ).
* Đặc điểm của CĐ an ninh:
- Có quy tắc chặt chẽ về không sử dụng vũ lực;
Có cơ chế để giải quyết tranh chấp;
- Có triển vọng tránh chiến tranh lâu dài;
- Có hoạt động hợp tác, hội nhập giữa các thành viên;
- Có ý thức về bản sắc tập thể.
* Các yếu tố cấu thành CĐ an ninh:
- Các quốc gia tham gia hoàn toàn ko có các xung đột quan sự;
- có sự tương dồng cần thiết và sự chấp nhận lẫn nhau giữa các quốc gia đối với các quan niệm về giá trị cũng như các chuẩn mực ứng xửe mang tính ổn định;
- Tạo ra các thiết chế hay các phương thức, tâpọ quán chính thức hoặc phi chính thức nhằm giảm thiểu, ngăn ngừa, giải quyết xung đột…;
- Phải đạt đến cấp độ liên kết cao về chính trị và kinh tyế, coi đó là điều kiện tiên quyết cho quan hệ hòa bình.
Cách tiếp cận về an ninh toàn diện của Asean
“An ninh toàn diện” là thông qua hợp tác để tìm kieém an ninh bền vững trên mọi lĩnh vực, cả trong phạm vi từng quốc gia, khu vực và thế giới. trong đó tập trung vào:
An ninh con người: giải phóng con người khỏi áp lực, bóc lột, nghèo đói. Con người được tiếp cận đầy đủ về y tế và bảo trợ xã hội
An ninh văn hóa: xây dựng 1 CĐ có khả năng chống lại sự phức tạp của tập quán và thông lệ;
An ninh xã hội: tất cả những yếu tố đe dọa đến con người sẽ được loaọi bỏ: nuôn bán người, ma túy, tội phạm xuyên quốc gia.
An ninh chính trị, an ninh quốc phòng, an ninh môi trường…
- Cơ sở thực tiễn:
Vị trí chiến lược của ĐNA: Asean đang đứng trước triển vọng trở thành một trong bnhững trung tâm thương mại toàn cầu thông qua các hoạt động tự do hóa thương mại giữa các đối tác trong và ngoài hiệp hội. Dồng thời, ĐNA cũng nằm trong vị trí địa chiến lược của Châu Á – thái bình dương.
+ Bối cảnh khu vực:
khu vực có đầy đủ các tôn giáo lớn như: Phật giáo, Thiên chú giáo, Hồi giáo, Khổng giáo…là điều kiện làm gia tăng các vấn đề về tôn giáo, sự phát triển của khuynh hướng bạo lực trong việc giải quyết các vấn đề về tôn giáo, dân tộc của lực lượng tôn giáo cực đoan, khuyến khích bạo lực, khủng bố tại 1 số quốc gia ĐNA…tiềm ẩn những yếu tố gây mất ổn định về chính trị -an ninh;
Sự mâu thuẫn giữa các nước ĐNA về các tranh chấp biển đảo chưa được giải quyết triệt để luôn đặt các nước trong tình trạng có thêr xảy ra tranh chấp dẫn đến xung đột vũ trang, ảnh hưởng xấu đến hòa bình…;
Những mối đe dọa từ an ninh phi truyền thống không ngừng gia tăng: khủng bố, biến đổi khí hậu, tội phạm công nghệ cao, khủng hoảng kinh tế…ngày càng nghiêm trọng, vượt khỏi lợi ích an ninh từng quốc gia.
- Cơ sở pháp lý:
8/8/1967 ký kết Tuyên bố Băng cốc đánh dấu sự ra đời của Hiệp hội các quốc gia ĐNA. Theo nội dung tinh thần của Tuyên bố thì mục đích hàng đầu vẫn là đưa ĐNA trở thành một CĐ các quốc gtia hòa bình và thịnh vượng;
+ Tuyên bố về khu vực hòa bình, tự do, trung lập (ZOFPAN) năm 1971. tuyên bố khẳng định Asean là một tổ chức quốc tế ma các quốc gia thành viên đã tự đứng lên bảo vệ đất nước mà không cần có sự can thiệp; tranh thủ được sự ủng hộ của Liên hợp quốc; ngăn chặn sự can thiệp của các cường quốc như: TQ, NB.
+ Văn kiện về khu vực ĐNA ko có vũ khí hạt nhân – SEANWFZ năm 1987;
+ Tuyên bố Bali năm 1976 thể hiện chính thức những giá trị và nội dung cơ bản về hợp tác chính trị - an ninh của Asean;
+ Hiệp ước Bali 1976 ghi nhận, điều chỉnh pháp lý quan hệ hợp tác chính trị của Asean;
+ Diễn đàn khu vực ARF là diễn đàn an ninh – khu vực châu Á – Thái Bình Dương lớn nhất thế giới hiện nay;
+ Hiến chương Asean là bước ngoặt lớn nhất, bao hàm tất cả những nguyên tắc cơ bản của Asean và bổ sung một số nội dung, nguyên tắc mới. Hiến chương làm cho liên kết của khối trở thành một khối liên kết chặt chẽ trên nền tảng vững chắc cuẩ pháp luật.
b. Quá trình hình thành
- Ý tưởng: năm 1997 đưa ra tầm nhìn Asean 2020 rằng đến năm 2020 sẽ trở thành CĐ Asean mà lúc đó các quốc gia sẽ nhận ra mối liên kết giữa các nước.
- Thành lập:
2003: diễn ra Hội nghị cấp cao Bali II tại Indonesia. Indonesia lúc đó là nước chủ nhà và đưa ra sáng kiến thành lập APSC. Từ các nguyên nhân: nước chủ tịch Asean lúc nào cũng ra một quyết định thành lập, đồng thời Indonesia muốn cân bằng với ý tưởng CĐ kinh tế đã được đưa ra ở Singapore trước đó.
2004: Chương trình hành động Viêng chăn đã được thông qua, đưa ra kế hoạch hành động xây dựng CĐ an ninh được thông qua (ASC)
2007: quyết định rút ngắn thời gian xây dựng CĐ Asean xuống còn 5 năm
2009: thông qua kế hoạch tổng thể xây dựng APSC
2015: Hiến chương Asean đã thừa nhận tên chính thức là CĐ chính trị - an ninh (APSC).
1.3. Mục tiêu và nguyên tắc
- Mục tiêu chiến lược:
Được thể hiện rõ trong Kế hoạch hành động ASC đó là: thông qua các mỗi quan hệ chặt chẽ giữa thực tiễn chính trị, kinh tế và xã hội của các quôcá gia tv nhằm “tạo ra môi trường hòa bình và ổn định cho phát triển ở khu vực ĐNA, để từ đó các quôác gia có cơ hội tận dụng tối đa các cơ hội để phát triển một cách hài hòa và bền vững.
- Nguyên tắc xây dựng:
+ Thúc đẩy hợp tác chính trị và an ninh Asean lên tầm cao mới, phù hợp với “tầm nhìn Asean năm 2020” và ko nhằm đạt tới hiệp ước quốc phòng, liên minh quân sự hay có chính sách đối ngoại chung;
+ APSC sẽ được thực hiện dựa trên các khái niệm bảo đảm “an ninh toàn diện” cho các quốc gia thành viên Asean;
+ APSC nói riêng và CĐ Asean nói chung sẽ ko tạo thành một khối khép kín, mà mở rộng hợp tác với bên ngoài qau các cơ chế, khuôn khổ đối thoại và hợp tác về chính trị - an ninh đã được thiết lập.
II. Mô hình liên kết
1. Cấu trúc nội dung
Được ghi nhận tại các văn kiện pháp lý sau:
- Nội dung của CĐ an ninh lần đầu tiên được ghị nhận tại Tuyên bố hòa hợp Asean II (Tuyên bố Bali II);
- Tại hội nghị cấp cao Asean lần thứ 10, Asean đã vạch ra Kế hoạch hành động xây dựng CĐ an ninh Asean (ASCPoA) tập trung vào 6 thành tố: Hợp tác chính trị; xây dựng và chia sẻ chuẩn mực ứng xử; ngăn ngừa xung đột; giải quyết xung đột; kiến tạo hòa bình sau xung đột và cơ chế thực hiện.
- Chương trình hành động Viên - chăn (VAP) đã cụ thể hóa kế hoạch hành động xây dựng với 5 lĩnh vực chính là: hợp tác chính trị; hình thành và chia sẻ các chuẩn mực; ngăn ngừa xung đột; giải quyết xung đột; kiến tạo hòa bình sau xung đột.
- Hội nghị cấp cao Asean lần thứ 14 năm 2009 đã thông qua “ Bản kế hoạch tổng thể xây dựng APSC”. Kế hoạch đã cụ thể hóa nội dung mục tiêu APSC và đề ra các phương hướng biện pháp xây dựng APSC vào năm 2015 trên cơ sở tiếp nối chương trình hành động về ASC và Chương trình hành động Viên – chăn với 5 lĩnh vực chính đã được đưa ra tại Chương trình hành động Viên – chăn.
1.1. Xây dựng và chia sẻ các chuẩn mực
a. Hợp tác chính trị
- Tăng cường sự hiểu biết và nhận thức về hệ thống chính trị, văn hóa và lịch sử của các nước thành viên Asean thông qua những hoạt động cụ thể như tổ chức các sự kiện hàng năm, xuất bản ấn phẩm giới thieuej về hệ thống chính trị, văn hóa và lịch sử các nước Asean, tổ chức các khóa đào tạo, trao đổi kinh nghiệm…
- Xây dựng cơ sở hình thành một khuôn khổ thể chế nhằm tạo thuận lợi cho sự tự do thông tin, qua đó hỗ trợ và trợ giúp lẫn nhau giữa các nước Asean thông qua các hoạt động như phát triển các chương trình trao đổi truyền thông hỗ trợ sự tự do thông tin; cung cấp học bổng, hội thảo nghiên cứu, các chương trình trao đổi kinh nghiệm, nghiệp vụ…
- Xây dựng các chương trình hỗ trợ và trợ giúp lẫn nhau giữa các nước Asean trong chiến lược phát triển nhằm tăng cường hiệu quả của các quy định pháp luật, hệ thống tư pháp và cơ sở pháp luật. Bao gồm các biện pháp như: các bộ trưởng tư pháp Asean phối hợp với các cơ quan có liên quan và các tổ chức liên kết với Asean để phát triển những chương trình hợp tác nhằm tăng cường hiệu quả các quy định của pháp luật, hệ thống tư pháp và cơ sở pháp luật; giảng dạy về hệ thống pháp luật các nước Asean trong các trường đại học…;
- Tăng cường sự điều hành của chính phủ thông qua các hoạt động như tăng cường chia sẻ kinh nghiệm và thực tiễn thông qua các hội thảo và thảo luận về những nguyên tắc, phương thức lãnh đạo, điều hành; nghiên cứu các phương diện thực tiễn trong hoạt động của các chính phủ trong khu vực…;
- Tăng cường và bảo vệ quyền con người: thành lập cơ quan nhân quyền Asean, hoàn thiện cơ chế rà soát nhân quyền và các cơ quan có liên quan; tăng cường trao đổi thông tin giữa các nước Asean về nhân quyền; tăng cường nhận thức và giáo dục về quyền con người…;
- Thúc đẩy sự tham gia của các thực thể liên kết với Asean vào quá trình xây dựng các sáng kiến tăng cường cùng hợp tác chính trị của Asean thông qua các hoạt động: tiến hành tham vấn giữa AIPA và các cơ quan có liên quan của Asean và xem xét lại bản ghi nhớ về Quỹ tài trợ Asean trên cơ sở lưu ý đến các quy định của Hiến chương Asean;
- Ngăn ngừa và chống tham nhũng với các nội dung tăng cường hợp tác giữa các nước Asean trong ngăn ngừa và chống tham nhũng và tăng cường chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin…;
- Tăng cường hợp tác theo quy định tại TAC: đánh giá quá trình thực hiện TAC và đua ra những cách thức hoàn thiện cơ chế này, đánh giá việc thực hiện của các bên ký kết TAC và tăng cường sự tham gia của các quốc gia ngoại khối Asean;
- Tăng cường hòa bình và ổn định khu vực: tăng cường các chương trình và hoạt động trao đổi, giáo dục về hòa bình và đối thoại trong khu vực; thúc đẩy đối thoại và trao đổi giữa các nhóm tôn giáo và các tộc người khác nhau…
b. Hình thành và chia sẻ chuẩn mực:
- Điều chỉnh khuôn khổ, thể chế Asean cho phù hợp với Hiến chương thông qua những biện pháp chuẩn bị và thực hiện một chương trình làm việc chuyển tiếp trong trường hợp cần thiết phải cải cách các thiết chế cho phù hợp với Hiến chương; xây dựng một cơ quan pháp luật hỗ trợ thực hiện hiến chương;
- Tăng cường hợp tác theo quy định tại TAC: đánh giá quá trình thực hiện…(như ý này ở phần a);
- Đảm bảo việc thực thi đầy đủ DOC vì hòa bình và ổn định tại biển đông trên cơ sở duy trì tham vấn ở mức độ cao giữa các nước tham gia nhằm đảm bảo thực thi đầy đủ DOC; hướng tới hình thành Bộ quy tắc ứng xử biển Đông (COC);
- Đảm bảo việc thực thi Hiệp ước về khu vực ĐNA ko có vũ khí hạt nhân và kế hoạch hành động với những hoạt động như tham gia nghị định thư về Hiệp ước ĐNA ko có vũ khí hạt nhân; hợp tác trong việc thực hiện Kế hoạch hành động và xây dựng những chương trình cụ thể thực hiện Kế hoạch;
- Tăng cường hợp tác hàng hải giữa các nước Asean với các biện pháp như lập diễn đàn hàng hải Asean; hợp tác toàn diện; chia sẻ các vấn đề hàng hải và hợp tác giữa các nước Asean; tăng cường hợp tác các vấn đề an toàn hàng hải, cứu hộ, tìm kiếm cứu nạn…
1.2 khu vực tự cường, đoàn kết, ổn định, hòa bình và chia sẻ trách nhiệm đối với vấn đề an ninh toàn diện
a. Ngăn ngừa xung đột / các biện pháp xây dựng lòng tin
- Củng cố những biện pháp xây dựng lòng tin: tiến hành trao đổi giữa các cơ quan quốc phòng, quân sự ở tất cả các cấp; trao đổi thông tin giữa các nước Asean liên quan đến hoạt động đăng ký các loại vũ khí thông thường tại LHQ…;
- Tăng cường hơn nữa sự minh bạch và hiểu biết về chính sách quốc phòng và nhận thức về an ninh trên cơ sở hướng tới việc hợp tác và xuất bản Bói cảnh an ninh Asean hàng năm; tiến hành khái quát sự phát triển về chính trị , an ninh trong khu vực…;
- Xây dựng một khuôn khổ thế chế cần thiết nhằm tăng cường vai trò của ARF trong quá trình xây dựng APSC thông qua những hoạt động tuân theo các khuyến nghị trong Rà soát ARF; nâng cao vai trò của chủ tịch ARF; thực hiện các quyết định của Hội nghị bộ trưởng ARF nhằm thúc đẩy ARF đến giai đoạn ngoại giao phòng ngừa…;
- Củng cố những nỗ lực duy trì tôn trọng sự toàn vẹn lãnh thổ, chủ quyển và thống nhất của các nước thành viên Asean, được ghi nhận tại Tuyên bố về các nguyên tắc của Luật quốc tế điều chỉnh quan hệ hữu nghị, hợp tác giữa các quốc gia cũng như phù hợp với hiến chương LHQ;
- Đẩy mạnh xây dựng các chuẩn mực nhằm tăng cường hợp tác quốc phòng và an ninh trên cơ sở khởi xướng các hoạt động nhằm tăng cường những chương trình hợp tác thực tiễn giữa quân đội các nước Asean.
b. Ngăn ngừa xung đột và giải quyết hòa bình các tranh chấp
- Sử dụng các biện pháp giải quyết tranh chấp hiện nay và các cân nhắc việc kết hợp những biện pháp đó với các cơ chế bổ sung khi cần thiết; tăng cường môi giới, trung gian, hòa giải; thiết lập những cơ chế giải quyết thích hợp, bao gồm cả trọng tài theo Hiến chương Asean;
- Tăng cường các hoạt động nghiên cứu về hòa bình, quản lý xung đột và giải quyết tranh chấp: thành lập một Viện Asean về hòa bình và hòa giải; tập hợp những kinh nghiệm của Asean về xây dựng hòa bình, quản lý xung đột và giải quyết xung đột..;
- Tăng cường hợp tác khu vực nhằm duy trì hòa bình và ổn định thông qua những biện pháp như: hợp tác với LHQ và các tổ chức khu vực có liên quan nhằm trao đổi kinh nghiệm…
c. Kiến tạo hòa bình sau xung đột
- Tăng cường sự hỗ trợ nhân đạo trong Asean: tiến hành trợ giúp cơ bản cho các nạn nhân của các cuộc xung đột; tăng cường hợp tác nhằm hồi hương những người tị nạn, những người trốn ra nước ngoài và tái định cư cho những người đó…;
- Thực hiện các chương trình phát triển nguồn nhân lực và xây dựng năng lực trong các khu vực sau xung đột thông qua các hoạt động như xây dựng hướng dẫn trong đào tạo và xây dựng các chương trình đào tạo về ưu tiên tăng cường trong việc đào tạo thực tiễn; thực hiện các chương trình hàng năm trong mỗi lĩnh vực mục tiêu…;
- Mở rộng hợp tác trong hòa giải và tăng cường hơn nữa những chuẩn mực định hướng hòa bình trên cơ sở nghiên cứu nhằm mở rộng hợp tác trong hòa giải và tăng cường hơn nữa những chuẩn mực định hướng hòa bình…
d. Các vấn đề an ninh phi truyền thống
- Đẩy mạnh hợp tác nhằm xác định những vấn đề an ninh phi truyền thống, đặc biệt là tội phạm xuyên quốc gia và những thách thức xuyên biên giới khác với nhiều hoạt động cụ thể, ví dụ như:
Thực hiện hiệu quả 8 lĩnh vực ưu tiên trong Chương trình làm việc nhằm thực hiện Kế hoạch hành động chống tội phạm xuyên quốc gia;
+ Thông qua hiệp ước về tương trợ tư pháp hình sự giữa các nước Asean và hướng tới xây dựng một Hiệp ước chung của Asean;
+ Tiếp tục hoạt động của các nhóm công tác nhằm tăng cường hợp tác trong dẫn độ;
+ Tăng cường hợp tác chống buôn lậu;
+ Nâng cao năng lực của thẩm phán, kiểm sát viên và các cơ quan tư pháp;
+ Tăng cường hợp tác nhằm ngăn chặn các tội phạm công nghệ cao;
+ Hướng tới một Asean ko ma túy vào năm 2015 theo Kế hoạch hành động chống các hành vi buôn bán ma túy…;
- Tăng cường những nỗ lực chống khủng bố bằng việc sớm phê chuẩn và thực hiện đầy đủ Công ước của Asean về chống khủng bố : thực hiện đẩy đủ Công ước của Asean về chống khủng bố năm 2007…;
đ. Tăng cường hợp tác của Asean trong quản lý thảm họa và đối phó với những vấn đề khẩn cấp
- Tăng cường những phản ứng sớm và hiệu quả ở cấp độ chính trị và hành động nhằm hỗ trợ hiệu quả các quốc gia trước những thảm họa nghiêm trọng;
- Tiến hành những hoạt động chung cứu trợ nhân đạo nạn nhân tạo các khu vực bị ảnh hưởng từ thảm họa;
- Hướng tới thiết lập cơ chế quản lý thảm họa giữa Asean và các cơ quan có liên quan như ARF, Asean + 3.
e. Phản ứng hiệu quả và kịp thời trước những vấn đề cấp bách và khủng hoảng ảnh hưởng đến Asean
Tiến hành tổ chức các cuộc họp ở cấp lãnh đạo hoặc bộ trưởng về khủng hoảng và những tình trạng khẩn cấp ảnh hưởng đến Asean.
1.3 Khu vực năng động và hướng ngoại trong thế giới hội nhập và tùy thuộc lẫn nhau
a. Củng cố vai trò trung tâm của Asean trong hợp tác khu vực và xây dựng CĐ
- Khởi xướng, tăng cường các hoạt động và các cuộc họp của Chủ tịch, phó chủ tịch Asean với các bên đối thoại và thực thể khác trong khuôn khổ Asean +3, Cấp cao Đông Á và ARF;
- Thúc đẩy ARF hướng đến ngoại giao phòng ngừa theo cách thức tiệm tiến và thận trọng trong khi tiếp tục những biện pháp xây dựng lòng tin (CBMs)…
b. Tăng cường mối quan hệ gắn bó với bên ngoài
- Thành lập các Ủy ban Asean ở các nước thứ 3, tiến hành những dự án hợp tác với các tổ chức khu vực, thực hiện Bản ghi nhớ Asean – Liên hợp quốc với những phạm vi hợp tác;
- Thực hiện các chương trình hòa bình, ổn định khu vực và thế giới;
Hợp tác trên tất cả các lĩnh vực.
c. Tăng cường tham vấn và hợp tác về các vấn đề đa phương trong các mối quan tâm chung
Hoạt động tham vấn được tiến hành trong khuôn khổ Asean, bao gồm cả Ủy ban thường trực Asean tại LHQ và các tổ chức quốc tế khác nhẳm tăng cường vị thế của Asean.
2. Phương thức thực hiện
2.1 Cấp độ thực hiện: với 5 cấp độ thực hiện
- Cấp quốc gia
+ Trong phạm vi từng quốc gia: mỗi tv sẽ tiến hành hội nhập các chương trình và hoạt động trong Kế hoạch tổng thể vào trong các kế hoạch tương ứng của quốc gia mình;
+ Trong việc phối hợp giữa các quốc gia với nhau: 1) xây dựng lòng tin; 2) hài hòa hóa các hệ thống chính sách, pháp luật tạo ra sự tương đồng giữa các nước tv; 3) hỗ trợ đặc biệt, trong đó tập trung vào hoạt động hỗ trợ nhằm thu hẹp khoảng cách giữa các quốc gia; 4) nỗ lực chung nhằm phát triển các hướng đi và các thể chế của khu vực; 5) tăng cường và mở rộng hội nhập khu vực cùng hành động thống nhất vì lợi ích của các tv.
- Các cơ quan cao cấp có liên quan của Asean:
+ Xây dựng kế hoạch thực hiện với từng cơ quan;
+ Huy động các nguồn lực;
+ Đưa ra các sáng kiến liên quan đến lĩnh vực mình phụ trách.
- Hội nghị phối hợp kế hoạch hành động APSC (ASCCO):
+ Phối hợp hoạt động của các cơ quan khác nhau có liên quan;
+ Báo cáo lên Hội đồng APSC.
- Hội đồng APSC:
+ Chịu trách nhiệm thực hiện tổng thể kế hoạch APSC;
+ Phối hợp các hoạt động được thực hiện theo các nội dung của Kế hoạch;
+ Báo cáo lên cấp cao Asean.
- Cấp cao Asean: kiểm tra và chỉ đạo thực hiện các nội dung của bản kế hoạch .
2.2 Biện pháp tổng thể
- Huy động các nguồn lực: được thực hiện từ các nước tv, các Quỹ phát triển Asean (ADF), từ các tổ chức quốc tế khác hảo tâm viện trợ;
- Tăng cường các thể chế hiện có và khi cần thiết thành lập các cơ chế mới;
- Xây dựng một khuôn khổ giám sát và đánh giá tiến độ liên quan đến thực hiện những mục tiêu, chương trình hội nhập.
3. Thiết chế pháp lý
- Hội đồng APSC bao gồm các cơ quan sau: Hội nghị quan chức cấp cao Asean (Asean SOM); Ủy ban thường trực Asean (ASC); Hội nghị quan chức cấp cao về quy hoạch phát triển (SOMDP).
- Các cơ quan chuyên ngành cấp bộ trưởng, bao gồm: Ủy ban về Khu vực ĐNA ko có vũ khi hạt nhân (SEANWFZ); Hội nghị bộ trưởng quốc phòng các nước Asean (ADMM); Hội nghị bộ trưởng tư pháp các nước Asean (ALAWMM); Hội nghị bộ trưởng Asean về tội phạm xuyên quốc gia (AMMTC); Diễn đàn khu vực Asean (ARF).
4. Cấp độ liên kết
Giai đoạn khởi đầu: các nước có mối quan hệ gần gũi với nhau về mặt địa lý, văn hóa và có nhiều điểm tương đồng cùng hợp tác với nhau để đối phó với các hiểm học chung;
Giai đoạn phát triển: hình thành các cơ chế hợp tác mới trong lĩnh vực an ninh – chính trị và xây dựng lòng tin hơn nữa vì mục tiêu hòa bình và hợp tác;
-
Giai đoạn trưởng thành: các nước thành viên đã định hình đưuọc một bản sắc tập thể, cách ứng xử chung và đồng thời các cơ chế hợp tác đã được thể chế hóa.
* Hiện nay, hợp tác chính trị an ninh của Asean đang nằm ở cấp độ thứ hai, biểu hiện:
So với thời kỳ đầu, nhiều nội dung hợp tác mới về an ninh, chính trị đã được triển khai trong khuôn khổ của Asean;
+ Asean đã xây dựng được những cơ chế hợp tác ngăn ngừa và giải quyết tranh chấp, xung đột như ZOPFAN, TAC, ARF…;
+ Nhiều chương trình xây dựng, củng cố lòng tin đã và đang được Asean tiến hành thông qua các cơ chế chia sẻ kinh nghiệm, trao đổi thông tin về an ninh quốc phòng ở cấp độ quốc gia…
Tuy nhiên, xuất phát từ bản chất và mục tiêu của APSC thì APSC chỉ dừng lại ở “liên kết lỏng”. Bởi lẽ, APSC sẽ không tác động tới chủ quyền của mỗi nước thành viên trong hoạch định chính sách, an ninh cũng như ko ảnh hưởng tới quan hệ an ninh và phòng thủ của mỗi nước thành viên Asean với các cường quốc bên ngoài.
III. Diễn đàn khu vực Asean (ARF)
1. Khái quát
Sự hình thành:
- Bối cảnh: + vào cuối những năm 80, 90 thế kỉ XX nhiều sáng kiến đã được đưa ra nhưng hoặc bế tắc không thể triển khai hoặc bị những nước khác trong khu vực phản đối nên đòi hỏi Asean khẳng định vai trò của mình sau chiến tranh lạnh;
+ đối mặt với các cách thức an ninh phi truyền thống như các vấn đề môi trường, cướp biển, buôn lậu ma túy, rửa tiền…
1991: trung tâm nghiên cứu chiến lược QT đưa ra ý tưởng thành lập cơ chế đối thoại an ninh đa phương;
hội nghị bộ trưởng ngoại giao 18 nước trong khu vực thỏa thuận thiết lập hội nghị diễn đàn an ninh khu vực;
+ 25/07/1994: ARF chính thức được tuyên bố thành lập với sự tham gia của 18 quốc gia.
• Điều kiện gia nhập:
+ Là quốc gia có chủ quyền;
+ Tán thành và hành động hợp tác để đạt được các mục tiêu cơ bản của ARF;
+ Tuân thủ và tôn trọng các quyết định và tuyên bố xủa ARF;
+ QG muốn gia nhập phải chứng minh được tầm ảnh hưởng của mình đối với hòa bình và an ninh khu vực trong những hoạt động của ARF.
1.2. Mục tiêu của ARF:
- Tăng cường các cuộc trao đổi và đối thoại mang tính xây dựng về AN-CT;
- Nỗ lực xây dựng lòng tin và ngoại giao phòng ngừa tại khu vực CA-TBD;
“Ngoại giao phòng ngừa” là những hoạt động chính trị, ngoại giao do các quốc gia có chủ quyền tiến hành.
1.3. Nguyên tắc của ARF:
- Nguyên tắc điều chỉnh quan hệ giữa các thành viên ARF:
+ Tôn trọng độc lập chủ quyền, bình đẳng và toàn vẹn lãnh thổ và bản sắc dân tộc;
+ Quyền của mọi quốc gia được tồn tại ko có sự can thiệp, áp bức từ bên ngoài;
+ Ko can thiệp vào cv nội bộ của nhau;
+ Giải quyết tranh chấp bằng biện pháp hòa bình;
+ Từ bỏ việc đe dọa hoặc sử dụng vũ lực;
+ Hợp tác với nhau 1 cách có hiệu quả.
- Nguyên tắc điều chỉnh các hoạt động của ARF
+ Nguyên tắc phát triển tiệm tiến với tốc độ được tất cả các thành viên chấp nhận;
+ Nguyên tắc đồng thuận: Mọi quyết định của ARF phát triển trên cơ sở tham vấn và phải được sự đồng thuận của tất cả các thành viên tham gia.
2. Cơ chế hợp tác
Cơ cấu tổ chức:
- Hội nghị diễn đàn khu vực ARF gồm Nộ trưởng ngoại giao của tất cả các nước thành viên ARF và được tổ chức hàng năm trong khuôn khổ các cuộc họp của Hội nghị bộ trưởng ngoại giao Asean.
- Chủ tịch ARF là cơ quan phối hợp hoạt động giữa các cuộc họp của ARF. Gồm Bộ trưởng ngoại giao hoặc người giữ chức vụ tưởng đương của nước đảm nhận vai trò chủ tịch ARF.
- Ban ARF (ARF unit) là cơ quan hỗ trợ cho chủ tịch ARF gồm các nhân viên của Ban thư kí Asean và công dân của các nước Asean và năm trong cơ cấu Ban thứ ký Asean, do Ban thư ký Asean quản lý.
- Hội nghị quan chứa cap cấp (ARF SOM) là cơ quan giúp việc của ARF theo quy định của Hiến chương.
- Giữa 2 kì họp của ARF là cuộc họp của nhóm hỗ trợ giữa các kì họp (ISG) về các biện pháp xây dựng lòng tin và Nhóm họp giữa kì (ISMs) về các hoạt động hợp tác.
- Ngoài ra, còn bao gồm các cố vấn của ARF là các chuyên gia và những cá nhân có năng lực (EEPs) do các thành viên bổ nhiệm từ công dân nước mình.
hoạt động của ARF được triển khai theo 2 kênh:
- Kênh 1: kênh chính thức do Chính phủ các nước tv tiến hành
- Kênh 2: kênh ko chính thức do các Viện nghiên cứu chiến lược quốc tế và các tv ARF, các tổ chức phi chính phủ thực hiện.
2.2. Nội dung hợp tác của ARF
a. Xây dựng lòng tin (CBMs)
- Những biện pháp được tiến hành ngay: đối thoại về các quan điểm về an ninh; Công khai các nội dung trong chính sách quốc phòng; Tham gia công ước của LHQ về đăng ký vũ khí; Tăng cường mối liên hệ giữa các thành viên; Tiến hành trao đổi giữa các học viện, các trường đào tạo và giáo dục về quân sự; Giám sát các hoạt động quân sự trên cơ sở tự nguyện…;
- Những đề xuất sẽ được thực hiện trong tương lai và dài hạn hoặc thực hiện ngay thông qua Kênh II: nghiên cứu về hoạt động đăng ký vũ khí trong khu vực; Xây dựng trung tâm nghiên cứu an ninh khu vực và phối hợp trong các hoạt động nghiên cứu an ninh hiện có; Xây dựng dữ liệu thông tin về hàng hải…
Chỉ 8 năm sau khi ARF đưuọc thành lập đã có hơn 80 biện pháp xây dựng lòng tin được thực hiện đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hòa bình và ổn định khu vực, chủ yếu tập trung vào các vấn đề an ninh tại ĐNA và Đông Bắc Á. ARF cũng đã đi vào những vấn đề cụ thể như tranh chấp ở Biển đông, tình hình trên bán đảo Triều tiên; quan hệ hai bờ eo biển Đài Loan; chống khủng bố quốc tế và tội phạm xuyên quốc gia…
b. Ngoại giao phòng ngừa (PD)
Tại ARF – 13 năm 2006, các thành viên tiếp tục nhấn mạnh xây dựng lòng tin sẽ tiếp tục đóng vai trò then chốt, đồng thời hướng tới phát triển các biện pháp cụ thể trong PD với mức độ phù hợp với mọi thành viên
- Khái niệm PD: là những hành động chính trị và ngoại giao do các quốc gia có chủ quyền tiến hành với sự đồng ý của tất cả các bên trực tiếp có liên quan nhằm mục đích phòng ngừa các cuộc tranh chấp và đụng dộ xảy ra giữa các quốc gia có thể đe dọa đến hòa bình khu vực.
- Các nguyên tắc tiến hành ngoại giao phòng ngừa:
+ Sử dụng các biện pháp hòa bình và ngoại giao như điều tra, đàm phán, trung gian, hòa giải;
+ Ko mang tính trấn áp, ko được tiến hành hoạt động quân sự hoặc sử dụng vũ trang;
+ Nguyên tắc kịp thời;
+ Nguyên tắc tin tưởng lẫn nhau;
+ Ngoại giao phòng ngừa phải được thực hiện trên cơ sở tham vấn và đồng thuận của các tv;
+ Nguyên tắc tự nguyện;
Áp dụng ngoại giao phòng ngừa để giải quyết xung đột giữa các quốc gia;
+ Phải phù hợp với những nguyên tắc được thừa nhận rộng rãi của luật quốc tế.
- Các biện pháp tiến hành ngoại giao phòng ngừa:
+ Các biện pháp xây dựng lòng tin;
+ Xây dựng chuẩn mực;
+ Tăng cường các kênh trao đổi thông tin trên cơ sở nguyên tắc thông tin mở, dễ dàng và trực tiếp giữa các tv;
Tăng cường vai trò của Chủ tịch ARF.
c. Giải quyết xung đột
Hiện nay hoạt động này vẫn chưa được thực hiện.
IV. Hợp tác quốc phòng
1. Khái quát
Giai đoạn hợp tác mới về quốc phòng của các thành viên Asean được phản ánh rõ trong những năm đầu của thế kỷ XXI. Hàng loạt hội nghị về quốc phòng được tổ chức như Hội nghị tư lệnh lục quân các nước Asean (ACAMM); Hội nghị ko chính thức những người đứng đầu cơ quan tình báo quân sự (AMIIM); Diễn đàn khu vực Asean (ARF)..
T5/2006, Hội nghị bộ trưởng quốc phòng của các nước tv Asean đã tổ chức hội nghị đầu tiên tại Kuala Lumpur, Malaysia và thống nhất tổ chức Hội nghị bộ trưởng quốc phòng (ADMM) hàng năm, coi đó là cơ chế hợp tác quốc phòng cao nhất của Hiệp hội.
Hội nghị bộ trưởng quốc phòng cộng (ADMM +) được tổ chức lần đầu tiên năm 2010 với sự tham gia của Bộ trưởng quốc phòng 10 nước Asean và 8 nước đối thoại Asean là diễn đàn về an ninh duy nhất trên thế giới tập trung các quốc gia có chế độ chính trị khác nhau, trình độ phát triển ko đồng đều và tiềm lực quốc phòng mạnh yếu khác nhau.
Cơ chế hợp tác
Các thiết chế pháp lý
- Hội nghị bộ trưởng quốc phòng các nước Asean (ADMM)
+ Là cơ chế tham vấn và hợp tác về quốc phòng – an ninh cao nhất trong khuôn khổ Asean. Được tổ chức mỗi năm 1 lần, trước hoặc sau Hội nghị cấp cao Asean.
+ ADMM có nhiệm vụ thúc đẩy hòa bình và ổn định khu vực thông qua đối thoại và hợp tác trong các vấn đề quốc phòng và an ninh, tăng cường sự tin tưởng lẫn nhau thông qua việc tăng cường nhận thức về cách thức an ninh – quốc phòng cũng như tăng cường sự cởi mở, minh bạch và thúc đẩy thực hiện các kế hoạch xây dựng APSC.
+ ADMM còn là khuôn khổ thể chế cho các hoạt động hợp tác và đối thoại trong các vấn đề an ninh truyền thống và phi truyền thống, những vấn đề an ninh xuyên quốc gia và xuyên biên giới.
+ Kết quả Hội nghị ADMM sẽ được tổng thư ký, đại dieenuj cho ban thư ký Asean ghi nhận và báo cáo trực tiếp với những người đứng đầu các nước Asean tại Hội nghị cấp cao Asean.
- Hội nghị quan chức cao cấp quốc phòng Asean (ADSOM)
Đây là cơ quan giúp việc của Hội nghị bộ trưởng quốc phòng, được tổ chức hàng năm với nhiệm vụ chuẩn bị cho ADMM diễn ra trong năm đó.
Hoạt động hợp tác quốc phòng của Asean
a. Xây dựng lòng tin
- Chia sẻ những thông tin chiến lược thông qua việc đưa ra các hướng dẫn tự nguyện hoặc trao đổi thông tin về chính sách an ninh, quốc phòng quốc gia;
- Hỗ trợ tiến hành các hoạt động của Kênh II như tổ chức các hội thảo, hội nghị chuyên đề về các vấn đề an ninh, quốc phòng;
- Chia sẻ các thông tịn chiến lược về các vấn đề an ninh khu vực và quốc tế;
- Xuất bản và trao đổi những đánh giá về an ninh quốc gia, sách trắng về quốc phòng và những thông tin chiến lược…
b. Hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thảm họa
- Hội nghị ADMM đã thông qua “tài liệu về việc sử dụng các nguồn lực và lực lượng quân sự vào các hoạt động hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thảm họa”, làm cơ sở cho Asean tiến hành các hoạt động hợp tác quốc phòng trong lĩnh vực này.
- Hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thảm họa bao gồm các nguyên tắc thực hiện hỗ trợ nhân đạo và cứu trợ thảm họa bằng việc sử dụng các nguồn lực và lực lượng quân sự; Các loại nguồn lực và lực lượng quân sự được sử dụng để hỗ trợ; Thủ tục thực hiện hỗ trợ.
c. Hợp tác trong các vấn đề an ninh phi truyền thống
- “Tài liệu về hợp tác giữa các cơ sở quốc phòng Asean và các tổ chức xã hội dân sự về các vấn đề an ninh phi truyền thống” đã được thông qua tại Hội nghị ADMM lần thứ tư năm 2010, làm cơ sở cho các hoạt động trao đổi và đối thoại, thiết lập các kênh liên lạc giữa các cơ sở quốc phòng Asean với các tổ chức xã hội.
- Nội dung hợp tác: thiết lập các kênh liên lạc giữa các cơ quan quốc phòng của Asean với CSOs thông qua các cơ quan quốc phòng của quốc gia; xác định và chọn lọc những hoạt động hiệu quả của các CSOs tại mỗi nước thành viên cũng như khu vực; tìm kiếm cơ chế thích hợp để trao đổi thông tin và tăng cường năng lực cho các cơ quan quốc phòng của Asean.
d. Hợp tác quốc phòng với các quốc gia và tổ chức bên ngoài khu vực
- Tại Hội nghị ADMM -4 tổ chức tại Hà Nội năm 2010, Bộ trưởng quốc phòng các nước Asean đã thông qua 2 tài liệu quan trọng là Tài liệu “ADMM +: cơ cấu và thành phần” và tài liệu “ADMM +:Thể thức và thủ tục” tạo cơ sở pháp lý cho việc hiện thực hóa ADMM+ đầu tiên được tổ chức vào tháng 10/2010 tại Việt Nam.
- Mục tiêu của ADMM+: giúp các nước tv Asean xây dựng khả năng đối phó với những thách thức an ninh chung; tăng cường lòng tin và sự tin cậy giữa các thiết chế quốc phòng thông qua tăng cường đối thoại và minh bạch; tăng cường hòa bình và ổn định khu vực…
- Nguyên tắc của ADMM+: Asean là trung tâm của ADMM+; ADMM+ sẽ duy trì nguyên tắc ko can thiệp, đồng thuận ra quyết định; Hợp tác trong ADMM+ phải dựa trên sự tôn trọng lẫn nhau và phù hợp với luật pháp quốc tế; ADMM+ sẽ là một bộ phận ko tách rời cảu ADMM…;
- Điều kiện gia nhập ADMM+:
+ nước tham gia ADMM+ phải là bên đối tác Đối thoại đầy đủ của Asean;
+ nc tham gia ADMM+ phải có ảnh hưởng và quan hệ trong trọng với các thể chế quốc phòng Asean;
+…có khả năng cộng tác với ADMM để tăng cường an ninh khu vực một cách thực chất.
V. Tương trợ tư pháp hình sự và phòng chống tội phạm xuyên quốc gia
1. Tương trợ tư pháp hình sự
Tương trợ tư pháp hình sự là họat động do cơ quan có thẩm quyền cỉa một quốc gia thực hiện trên cơ sở yêu cầu của cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài nhằm hỗ trợ cho cơ quan này trong quá trình giải quyết một vụ việc hình sự.
1.1. Phạm vi tương trợ tư pháp hình sự
- Thu thập chứng cú hoặc lấy lời khai tự nguyện từ những người có liên quan;
- Bố trí để những ng có liên quan trợ giúp trong các vấn đề hình sự;
- Thực hiện việc tống đạt giấy tờ, tài liệu tư pháp;
- Tiến hành khám xét, thu giữ;
- Kiểm tra đồ vật, địa điểm;
- Cung cấp tài liệu, chứng cứ có liên quan;
- Xác định hoặc truy tìm tài sản do phạm tội mà có, phương tiện phạm tội;
- Phong tỏa tài sản có được từ việc thực hiện tội phạm có thể bị thu hồi hoặc tịch thu;
- Tịch thu, thu hồi tài sản do phạm tội mà có;
- Xác minh địa chỉ và nhận dạng ng làm chứng, ng bị tình nghi.
1.2 Thủ tục thực hiện tương trợ tư pháp về hình sự
- Yêu cầu được lập thành văn bản hoặc phương tiện khác có chứng thực;
- Mỗi quốc gia thành viên sẽ chỉ định một Cơ quan trung ương để gửi và nhận yêu cầu;
- Yêu cầu phải đầy đủ các thông tin cần thiết theo yêu cầu của quốc gia được yêu cầu;
- Trong quá trình thực hiện yêu cầu tương trợ tư pháp, quốc gia được yêu cầu phải áp dụng mọi biện pháp thích hợp để bảo mật về yêu cầu tương trợ, nooijdung yêu cầu, các tài liệu kèm theo…
1.3. Nội dung tương trợ tư pháp hình sự
- Thu thập chứng cứ, lấy lời khai của các cá nhân có liên quan và xác định nơi ở và nhận dạng của cá nhân theo yêu cầu;
- Tống đạt giấy tờ và chuyển giao hồ sơ, tài liệu hay tài sản cho quốc gia được yêu cầu;
- Hỗ trợ cho sự có mặt hoặc chuyển giao cá nhân theo đề nghị của quốc gia yêu cầu
2. Phòng chống tội phạm xuyên quốc gia
2.1 Khái quát:
- 20/12/1997, Bộ trưởng Bộ công an/Bộ nội vụ các nước Asean đã thông qua “Tuyên bố Asean về tội phạm xuyên quốc gia”;
- Hội nghị bộ trưởng Asean tiếp tục cụ thể hóa vấn đề này bằng 2 văn kiện “Kế hoạch hành động Asean về tội phạm xuyên quốc gia” và “chương trình hành động thực hiện kế hoạch hành động Asean về tội phạm xuyên quốc gia” năm 2002;
- Từ sau năm 2002 đến nay, hoạt động chống tội phạm của Asean được triển khai với một số tội phạm cụ thể như Tuyên bố Asean về chống buôn bán người, đặc biệt là phụ nữ và trẻ em năm 2004. Năm 2007 ký kết Công ước Asean về chống khủng bố.
2.2. Các loại tội phạm xuyên quốc gia theo quy định của Asean
Những hành vi là tội phạm xuyên quốc gia được Asean ghi nhận trong kế hoạch hành động Asean về chống tội phạm xuyên quốc gia năm 1999 và Chương trinhg hành động thực hiện kế hoạch hành động Asean về chống tội phạm xuyên quốc gia năm 2002, bao gồm: buôn bán ma túy bất hợp pháp; Cướp biển; Buôn bán người; Khủng bố; Buôn lậu vũ khí; Rửa tiền; Tội phạm kinh tế; Tội phạm công nghệ cao.
2.3 Nội dung hoạt động hợp tác phòng chống tội phạm xuyên quốc gia
- Trao đổi thông tin: cải thiện cơ sở dữ kiệu khu vực của ASEANPOL; Thiết lập một kho dữ liệu khu vực nhằm cung cấp tóm tắt các văn bản pháp luật của các nước thành viên Asean…;
- Các vấn đề pháp lý: quy định “tội phạm” trong pháp luật hình sự các nước thành viên được Asean xếp vào nhóm tội phạm xuyên quốc gia; Hài hòa hóa chính sách của các nước thành viên về phòng chống tội phạm xuyên quốc gia; Tăng cường thỏa thuận pháp lý song phương và đa phương…;
- Thực thi pháp luật: bổ nhiệm Văn phòng cảnh sát liên lạc khi có thể tại thủ đô các nước thành viên; thúc đẩy các chương trình mô phỏng và diễn tập chiến lược chung; các chương trình trao đổi thông tin, chia sẻ tin tức…
- Hợp tác về đào tạo: phát triển những chương trình đào tạo khu vực và tiến hành các hội nghị định kỳ nhằm tăng cường năng lực điều tra, thu thập, giám sát, chỉ đạo và báo cáo; tiến hành trao đổi, chia sẻ kinh nghiệm thực tiễn giữa các cơ quan có liên quan.
- Xây dựng năng lực thể chế: thỏa thuận thành lập trung tâm trung tâm Asean về chống tội phạm xuyên quốc gia (ACTC); xây dựng khuôn khổ thiết chế hợp tác Asean về tội phạm xuyên quốc gia…;
- Hợp tác với bên ngoài khu vực: tiến hành tìm kiếm những trợ giúp về kỹ thuật, tăng cường trao đổi thông tin với các bên đối thoại, những cơ quan có chuyên môn có liên quan của LHQ và các tổ chức quốc tế khác…;
No comments:
Post a Comment