Trong giai đoạn hiện nay, với việc mở rộng quyền tự do kinh doanh cho các chủ thể đã thổi vào nền kinh tế nước ta một luồng sinh khí mới, các doanh nghiệp được thành lập ngày càng nhiều với các ngành, nghề kinh doanh đa dạng, phong phú. Tuy nhiên, để có thể hoạt động một cách hiệu quả và đúng quy định của pháp luật, các chủ thể phải đáp ứng được những điều kiện nhất định về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề. Vậy pháp luật hiện hành quy định như thế nào về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề?
NỘI DUNG
I. Quy định của pháp luật hiện hành về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề:
* “Kinh doanh là việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi” ( Khoản 2 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005).
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp cần tuân thủ một số điều kiện nhất định. Hiểu một cách khái quát thì “điều kiện kinh doanh là yêu cầu mà doanh nghiệp phải có hoặc phải thực hiện khi kinh doanh ngành, nghề cụ thể”.
Pháp luật hiện hành có quy định cụ thể về ĐKKD ( Điều 7 Luật doanh nghiệp 2005 và Điều 8 nghị định 102/2010/NĐ-CP ngày …hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp 2005 và các văn bản pháp luật chuyên ngành khác. Theo Điều 7 Luật doanh nghiệp 2005 thì:
Thứ nhất: doanh nghiệp trong các thành phần kinh tế có quyền kinh doanh các ngành, nghề mà pháp luật không cấm.
Thứ hai: đối với ngành, nghề mà pháp luật về đầu tư và pháp luật có liên quan quy định phải có điều kiện thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh ngành, nghề đó khi có đủ điều kiện theo quy định.
Hiện nay các ĐKKD, cụ thể là các giấy phép kinh doanh ở nước ta tồn tại dưới nhiều hình thức và tên gọi khác nhau, cụ thể là:
- Giấy phép kinh doanh;
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh;
- Chứng chỉ hành nghề;
- Chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp;
- Xác nhận vốn pháp định;
- Chấp thuận khác của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
- Các yêu cầu khác mà doanh nghiệp phải thực hiện hoặc phải có mới được quyền kinh doanh ngành nghề đó mà không cần xác nhận, chấp thuận dưới bất kì hình thức nào của cơ quan nhà nước có thẩm quyền. (Điều 8 nghị định 102/2010)
Thứ ba: cấm hoạt động kinh doanh gây phương hại đến quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, truyền thống lịch sử, văn hóa, đạo đức, thuần phong mỹ tục Việt Nam và sức khỏe của nhân dân, làm hủy hoại tài nguyên, phá hoại môi trường.
Ngoài ra, Chính phủ định kì rà soát, đánh giá lại toàn bộ hoặc một phần các điều kiện kinh doanh, bãi bỏ hoặc kiến nghị bão bỏ các điều kiện không còn phù hợp, sửa đổi hoặc kiến nghị sửa đổi các điều kiện bất hợp lý; ban hành hoặc kiến nghị ban hành điều kiện kinh doanh mới theo yêu cầu quản lý nhà nước. Bộ, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân các cấp không được quy định về ngành, nghề kinh doanh có điều kiện và điều kiện kinh doanh.
* Giấy phép kinh doanh là loại giấy tờ do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, cho phép chủ thể kinh doanh tiến hành một hoặc nhiều hoạt động kinh doanh nhất định. Giấy phép kinh doanh là công cụ quản lý nhà nước mà hầu hết các nước trên thế giới đều sử dụng với các mức độ khác nhau. Thông qua cơ chế xin phép – cho phép, nhà nước quản lý chặt chẽ hơn đối với một số ngành nghề mà việc kinh doanh đòi hỏi đáp ứng những điều kiện nhất định để đảm bảo an toàn cho khách hàng và xã hội.
Pháp luật hiện hành quy định: doanh nghiệp có quyền hoạt động kinh doanh kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện thì doanh nghiệp được quyền kinh doanh các ngành, nghề đó kể từ ngày được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép kinh doanh hoặc có đầy đủ điều kiện kinh doanh theo quy định.
Thông thường, giấy phép kinh doanh được cấp sau giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và không phải là loại giấy phép phải có trong tất cả các trường hợp. Bởi vì, giấy phép kinh doanh là văn bản cho phép thực hiện hoạt động kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người kinh doanh khi họ đáp ứng đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết.
Khi tìm hiểu về giấy phép kinh doanh, chúng ta có thể nhận biết nó qua một số khía cạnh cơ bản sau:
- Về phạm vi áp dụng: giấy phép kinh doanh không áp dụng phổ biến đối với tất cả các ngành nghề kinh doanh trong nền kinh tế thị trường. Xuất phát từ mục đích quản lý nhà nước, Chính phủ quy định ĐKKD mà người kinh doanh phải đáp ứng khi hoạt động trong một số ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh. Đây là những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, đòi hỏi chủ thể thực hiện nó phải có giấy phép kinh doanh, nhằm đảm bảo an toàn trong khi hoạt động.
- Về đối tượng áp dụng: giấy phép kinh doanh được cấp cho các chủ thể kinh doanh, bao gồm các cá nhân, pháp nhân, tổ hợp tác, hộ gia đình có đăng ký kinh doanh. Trường hợp chủ thể kinh doanh đó là doanh nghiệp (công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh...), đối tượng được cấp giấy phép kinh doanh là doanh nghiệp chứ không phải là cá nhân, tổ chức đã đầu tư vốn để thành lập ra doanh nghiệp.
- Ý nghĩa pháp lý của giấy phép kinh doanh thể hiện sự xác nhận của Nhà nước về việc đáp ứng đủ ĐKKD mà pháp luật quy định. Tùy thuộc vào ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, điều kiện quy định có thể là yêu cầu về phòng chống cháy nổ, yêu cầu về cơ sở vật chất tối thiểu, về vệ sinh an toàn thực phẩm...Chủ thể kinh doanh chỉ được cấp giấy phép kinh doanh khi đáp ứng đủ các điều kiện đó. Hay nói cách khác, chính là chứng cứ pháp lí xác nhận việc doanh nghiệp đã có đủ các điều kiện kinh doanh cần thiết.
- Thời điểm cấp: giấy phép kinh doanh được cấp khi chủ thể kinh doanh đã được thành lập hợp pháp, tức là khi tổ chức, cá nhân...đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Dù thành lập mới để kinh doanh những ngành nghề kinh doanh có điều kiện hay đăng ký kinh doanh bổ sung những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, thủ tục xin và cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh đều được tiến hành khi chủ thể kinh doanh đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Khi đăng ký kinh doanh hoặc đăng ký thay đổi, bổ sung ngành nghề kinh doanh, cơ quan đăng ký kinh doanh phải thông báo và hướng dẫn về ĐKKD cần thiết đối với ngành nghề đó.
- Thẩm quyền cấp: Mục đích của các quy định về giấy phép kinh doanh là nhằm đảm bảo quản lý nhà nước phù hợp từng ngành, lĩnh vực, chính vì vậy giấy phép kinh doanh không do cơ quan đăng ký kinh doanh cấp mà do các cơ quan nhà nước trong từng ngành, từng lĩnh vực cấp, ví dụ Bộ văn hóa thông tin, Bộ xây dựng, Tổng cục bưu chính viễn thông...
- Hình thức văn bản: trong nhiều văn bản khác nhau, giấy phép kinh doanh được gọi với nhiều tên gọi khác, như giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh, giấy xác nhận, giấy phép hoạt động...Tuy nhiên, chúng đều có chung những đặc điểm như trên và đều là cơ sở pháp lý cho hoạt động kinh doanh những ngành nghề có điều kiện.
Có thể nói, giấy phép kinh doanh có ý nghĩa xác định thời điểm được quyền hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh. Nghĩa là loại giấy này thông thường sẽ được cấp sau Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Cho dù đã được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện, người kinh doanh chỉ được phép hoạt động kinh doanh khi được cấp giấy phép kinh doanh.
* Chứng chỉ hành nghề : theo Điều 9 nghị định 102 được hiểu là: “ văn bản mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền của Việt Nam hoặc hiệp hội nghề nghiệp được Nhà nước ủy quyền cấp cho cá nhân có đủ trình độ chuyên môn và kinh nghiệm nghề nghiệp về một ngành, nghề nhất định”.
Thứ nhất: chứng chỉ hành nghề được cấp ở nước ngoài không có hiệu lực thi hành tại Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành hoặc Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định khác.
Thứ hai: ngành, nghề kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề và điều kiện cấp chứng chỉ hành nghề tương ứng áp dụng theo quy định của pháp luật chuyên ngành có liên quan.
Theo quy định của pháp luật hiện hành, những ngành nghề sau đây cần có chứng CCHN trước khi đăng ký kinh doanh:
1. Kinh doanh dịch vụ pháp lý
2. Kinh doanh dịch vụ khám, chữa bệnh và kinh doanh dược phẩm
3. Kinh doanh dịch vụ thú y và kinh doanh thuốc thú y
4. Kinh doanh dịch vụ thiết kế quy hoạch xây dựng, khảo sát xây dựng, thiết kế xây dựng công trình, giám sát thi công xây dựng.
5. Kinh doanh dịch vụ kiểm toán
6. Sản xuất, gia công, sang chai, đóng gói, mua bán thuốc bảo vệ thực vật
7. Kinh doanh dịch vụ xông hơi khử trùng.
8. Kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải
9. Mua bán di vật, cổ vật, bảo vật quốc gia
10. Kinh doanh dịch vụ kế toán
11. Dịch vụ môi giới bất động sản; dịch vụ định giá bất động sản; dịch vụ sàn giao dịch bất động sản.
Thứ ba: đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề theo quy định của pháp luật, việc đăng kí kinh doanh hoặc đăng kí bổ sung ngành, nghề kinh doanh đó phải thực hiện theo quy định sau:
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Ví dụ: Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp cần 1 CCHN của Giám đốc (trong trường hợp không ủy quyền) (Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ; Điều 29 NĐ 103/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của chính phủ hướng dẫn chi tiết thi hành Luật Sở hữu trí tuệ).
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu Giám đốc và người khác phải có chứng chỉ hành nghề, Giám đốc của doanh nghiệp đó và ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Ví dụ: Dịch vụ kiểm toán cần 3 CCHN của Giám đốc và người giữ chức vụ quản lý (Điều 23 Nghị định 105/2004/NĐ-CP ngày 30/3/2004 của Chính phủ về kiểm toán độc lập).
Dịch vụ kế toán cần 2 CCHN (Điều 41 Nghị định 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Kế toán áp dụng trong hoạt động kinh doanh; Điều 2 Thông tư 72/2007/TT-BTC ngày 27/6/2007 của Bộ tài chính hướng dẫn việc đăng kí và quản lý hành nghề kế toán).
- Đối với doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà pháp luật không yêu cầu Giám đốc hoặc người đứng đầu cơ sở kinh doanh phải có chứng chỉ hành nghề, ít nhất một cán bộ chuyên môn theo quy định của pháp luật chuyên ngành đó phải có chứng chỉ hành nghề.
Để có thể hiểu rõ hơn quy định này của pháp luật, chúng ta sẽ điểm qua những ngành, nghề mà pháp luật yêu cầu có chứng chỉ hành nghề của người giữ chức danh quản lý trong công ty, đó là:
Đối với:
- Giám sát thi công xây dựng công trình – 1 CCHN (Điều 87 Luật Xây dựng 2003).
- Khảo sát xây dựng – 1 CCHN; (Điều 49 Luật Xây dựng)
- Thiết kế xây dựng công trình – 1 CCHN; (Điều 56 Luật Xây dựng)
- Hành nghề dược – 1 CCHN; (Điều 14 Nghị định 79/2006/NĐ-CP ngày 9/8/2006 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật dược 2005).
- Dịch vụ định giá bất động sản – 2 CCHN (Điều 8 Luật KDBĐS);
- Dịch vụ làm thủ tục về thuế - 2 CCHN; (Điều 20 Luật Quản lý thuế 2006).
- Dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải – 1 CCHN ( Quyết định số 38/2005/QĐ-BGTVT ngày 09/8/2005 của Bộ Giao thông vận tải ban hành Quy chế cấp chứng chỉ hành nghề kinh doanh dịch vụ thiết kế phương tiện vận tải ).
- Dịch vụ đại diện sở hữu công nghiệp – 1 CCHN (trong trường hợp có ủy quyền) (Điều 154 Luật Sở hữu trí tuệ)
* Về vốn pháp định và xác nhận vốn pháp định: Theo khoản 7 Điều 4 Luật doanh nghiệp 2005 thì:
“ Vốn pháp định là mức vốn tối thiểu phải có theo quy định của pháp luật để thành lập doanh nghiệp”.
Vốn pháp định là một điều kiện do nhà nước quy định trong việc cho phép thành lập doanh nghiệp, nhằm bảo đảm cho những cá nhân, đơn vị được thành lập doanh nghiệp phải là những người, tổ chức thực sự có vốn, có tài sản với mức độ tối thiểu để đủ sức tổ chức hoạt động kinh doanh, như vậy quy định về vốn pháp định có tác dụng ngăn ngừa tình trạng những cá nhân, tổ chức không có tài sản (hoặc không đủ mức tối thiểu) vẫn đứng ra thành lập doanh nghiệp để hoạt động kinh doanh, dẫn đến việc chiếm dụng tài sản của doanh nghiệp khác, nợ nần kéo dài và lâm vào tình trạng phá sản, hoặc không có khả năng trả nợ.
Trên cơ sở đó Điều 10 nghị định 102 quy định cụ thể ngành, nghề kinh doanh cần phải có vốn pháp định:
“1. Ngành, nghề kinh doanh phải có vốn pháp định, mức vốn pháp định cụ thể, cơ quan có thẩm quyền quản lý nhà nước về vốn pháp định, cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định, hồ sơ, điều kiện và cách thức xác nhận vốn pháp định áp dụng theo các quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc (Tổng giám đốc) đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, Chủ tịch Hội đồng quản trị và Giám đốc (Tổng giám đốc) đối với công ty cổ phần, tất cả các thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh và chủ sở hữu doanh nghiệp tư nhân đối với doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm về tính trung thực và chính xác của vốn được xác nhận là vốn pháp định khi thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp có nghĩa vụ bảo đảm mức vốn điều lệ thực tế không thấp hơn mức vốn pháp định đã được xác nhận trong cả quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
3. Đối với đăng ký kinh doanh thành lập doanh nghiệp kinh doanh ngành, nghề phải có vốn pháp định, trong hồ sơ đăng ký doanh nghiệp phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định. Người trực tiếp xác nhận vốn pháp định cùng liên đới chịu trách nhiệm về tính chính xác, trung thực của số vốn tại thời điểm xác nhận.
4. Đối với doanh nghiệp đăng ký bổ sung ngành, nghề phải có vốn pháp định thì không yêu cầu phải có thêm xác nhận của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền xác nhận vốn pháp định nếu vốn chủ sở hữu được ghi trong bảng tổng kết tài sản của doanh nghiệp tại thời điểm không quá 03 tháng, kể từ ngày nộp hồ sơ, lớn hơn hoặc bằng mức vốn pháp định theo quy định.”
Theo quy định của pháp luật thì hiện nay ở Việt Nam, nhà đầu tư thành lập doanh nghiệp trong các ngành nghề sau đây thì phải đáp ứng yêu cầu vốn pháp định: ngành, nghề cần có vốn pháp định (Sở kế hoạch và Đầu tư có thẩm quyền cấp Đăng ký kinh doanh):
- Kinh doanh tiền tệ – tín dụng (nếu thành lập ngân hàng thương mại cổ phần thì phải có ít nhất 1.000 tỷ đồng cho năm 2008 và 3.000 tỷ đồng cho năm 2010 trở đi, nếu là ngân hàng đầu tư thì phải có ít nhất là 3.000 tỷ đồng, ngân hàng phát triển ít nhất 5.000 tỷ đồng…).
- Kinh doanh chứng khoán (phải có ít nhất 165 tỷ đồng cho ngành nghề bảo lãnh phát hành hoặc 100 tỷ đồng cho ngành nghề tự doanh…).
- Kinh doanh bảo hiểm (tối thiểu phải có 300 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm phi nhân thọ, 600 tỷ đồng cho ngành nghề bảo hiểm nhân thọ, môi giới bảo hiểm là 4 tỷ đồng).
- Kinh doanh vận chuyển hàng không (dao động từ 200 tỷ đồng đến 1.000 tỷ đồng tương ứng với số lượng tàu bay khai thác, hoặc nếu kinh doanh hàng không chung là 50 tỷ đồng) ...
Việc quy định về vốn pháp định có nhiều sự thay đổi qua các thời kì. Trong giai đọan từ năm 1990 – 1999 - Nghị định 221/HĐBT của Hội đồng Bộ trưởng ban hành ngày 23/07/1991 đã công bố danh mục gần 100 ngành nghề phải đáp ứng mức vốn pháp định. Luật Doanh nghiệp (1999) chỉ còn 4 ngành nghề là kinh doanh tiền tệ – tín dụng, kinh doanh bảo hiểm, kinh doanh chứng khoán và kinh doanh vàng bạc là có quy định vốn pháp định (riêng ngành kinh doanh vàng bạc thì từ năm 2005 đã chính thức bãi bỏ).
Trong giai đoạn từ năm 2000 đến ngày 30/06/2006 thực chất chỉ tồn tại 3 – 4 ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định. Từ ngày 01/07/2006 đến nay, danh mục các ngành nghề kinh doanh phải có vốn pháp định lại được mở rộng. Bên cạnh ba ngành nghề kinh doanh tiền tệ – tín dụng, kinh doanh bảo hiểm và kinh doanh chứng khoán như đề cập trên thì các ngành nghề khác như dịch vụ đòi nợ thuê (theo Nghị định 104/CP ngày 14/06/2007), dịch vụ bảo vệ (theo Nghị định 52/CP ngày 24/04/2008), vận chuyển hàng không (theo Nghị định 76/CP ngày 09/05/2007), kinh doanh bất động sản (theo Nghị định 153/CP ngày 27/10/2007) và kinh doanh sản xuất phim (theo Nghị định 96/CP ngày 06/06/2007) đã được chính thức bổ sung phải có vốn pháp định cho những doanh nghiệp thành lập mới và đã thành lập.
Khi đáp ứng đầy đủ các quy định của pháp luật về vốn pháp định, doanh nghiệp sẽ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy xác nhận vốn pháp định.
Ngoài ra, chúng ta có thể thấy Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh trong một số lĩnh vực điển hình như: kinh doanh bán lẻ xăng dầu, kinh doanh xổ số, đối với kho chứa, nơi bảo quản các sản phẩm liên quan đến vệ sinh an toàn thực phẩm, cơ sở khám chữa bệnh; Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp thường được áp dụng đối với một số ngành nghề chuyên môn đòi hỏi trách nhiệm cao của người hành nghề như: kiến trúc sư và kĩ sư tư vấn ngành xây dựng, công chứng viên trong nghề công chứng…
II, Chứng chỉ hành nghề trong một lĩnh vực cụ thể.
Để có thể hiểu rõ hơn về quy định của pháp luật về CCHN, sau đây chúng ta sẽ lấy một ví dụ về CCHN nghề luật sư.(chỉ xét trường hợp cấp chứng chỉ hành nghề luật sư với người phải qua khóa đào tạo nghề luật sư và đạt yêu cầu kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư với thời gian tập sự đủ 18 tháng)
* Lĩnh vực hành nghề: pháp luật
* Cơ sở pháp lý:
• Luật 65/2006/QH11 Luật sư.
• Thông tư 02/2007/TT-BTP Hướng dẫn một số quy định của Luật luật sư, Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật luật sư.
• Nghị định 28/2007/NĐ-CP Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Luật sư.
• Nghị quyết 65/2006/QH11 Về việc thi hành Luật luật sư.
* Trình tự thực hiện:
-Nộp hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư cho Ban chủ nhiệm Đoàn luật sư nơi đăng ký tập sự;
-Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư xem xét và có văn bản đề nghị Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
-Bộ Tư pháp xem xét, thẩm tra hồ sơ. Trong trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ, Bộ Tư pháp tiến hành cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp hồ sơ chưa đầy đủ, Bộ Tư pháp có thông báo bằng văn bản cho người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư. Trong trường hợp từ chối cấp chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ Tư pháp có văn bản thông báo và nêu rõ lý do cho Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư và người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư.
* Cách thức thực hiện: Trực tiếp tại trụ sở Bộ Tư pháp hoặc qua đường bưu điện
Thành phần hồ sơ:
- Giấy đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư;
- Sơ yếu lý lịch;
- Phiếu lý lịch tư pháp (do Sở Tư pháp địa phương nơi đăng ký hộ khẩu thường trú cấp);
- Bản sao Bằng cử nhân luật hoặc bản sao Bằng thạc sĩ luật (bản sao có chứng thực);
Trong trường hợp, người có bằng tốt nghiệp đại học (hoặc bằng thạc sĩ) chuyên ngành luật do cơ sở giáo dục đại học của nước ngoài cấp thì làm thủ tục công nhận theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
- Bản sao Giấy chứng nhận tốt nghiệp đào tạo nghề luật sư (bản sao có chứng thực);
- Bản sao Giấy chứng nhận kiểm tra kết quả tập sự hành nghề luật sư (bản sao có chứng thực);
- Giấy chứng nhận sức khoẻ (được cấp tại cơ sở y tế cấp quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh trở lên).
* Số lượng hồ sơ: Không quy định cụ thể (tuy nhiên thực tế là: 02 bộ (01 bộ lưu tại Đoàn luật sư và 01 bộ gửi Bộ Tư pháp)
* Thời hạn giải quyết:
Trong thời hạn 07 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ban Chủ nhiệm Đoàn luật sư phải có văn bản đề nghị cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư kèm theo hồ sơ gửi Bộ Tư pháp;
Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư, Bộ trưởng Bộ Tư pháp cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư.
* Đối tượng thực hiện thủ tục hành chính: Cá nhân
* Cơ quan thực hiện thủ tục hành chính:
Cơ quan có thẩm quyền quyết định: Bộ Tư pháp.
Cơ quan trực tiếp thực hiện TTHC: Vụ Bổ trợ tư pháp.
Cơ quan phối hợp: Đoàn luật sư địa phương.
* Kết quả thực hiện thủ tục hành chính: Chứng chỉ hành nghề luật sư
* Lệ phí (nếu có): Không
* Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục hành chính (nếu có):
- Người đề nghị cấp chứng chỉ hành nghề luật sư phải có đủ các tiêu chuẩn quy định tại Điều 10 của Luật Luật sư:
- Công dân Việt Nam trung thành với Tổ quốc;
- Tuân thủ Hiến pháp và pháp luật;
- Có phẩm chất đạo đức tốt;
- Có bằng cử nhân luật;
- Đã được đào tạo nghề luật sư;
- Đã qua thời gian tập sự hành nghề luật sư;
- Có sức khoẻ bảo đảm hành nghề luật sư.
- Người thuộc một trong những trường hợp sau đây thì không được cấp Chứng chỉ hành nghề luật sư:
+ Đang là cán bộ, công chức, viên chức; sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng trong cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân;
+ Không thường trú tại Việt Nam;
+ Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự; đã bị kết án mà chưa được xoá án tích về tội phạm do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng do cố ý; đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng do cố ý;
+ Đang bị áp dụng biện pháp xử lý hành chính đưa vào cơ sở chữa bệnh, cơ sở giáo dục hoặc quản chế hành chính;
+ Mất năng lực hành vi dân sự hoặc bị hạn chế năng lực hành vi dân sự;
+ Những người quy định tại điểm a khoản 4 Điều 17 của Luật Luật sư bị buộc thôi việc mà chưa hết thời hạn ba năm, kể từ ngày quyết định buộc thôi việc có hiệu lực.
Khi thực hiện tốt các bước và đáp ứng đầy đủ các điều kiện trên chủ thể nộp đơn yêu cầu sẽ được cấp chứng chỉ hành nghề trong lĩnh vực pháp luật.
KẾT LUẬN
Nói tóm lại, để đạt được hiệu quả cao trong hoạt động kinh doanh và hành nghề của mình các chủ thể phải đáp ứng được những yêu cầu nhất định về điều kiện kinh doanh và chứng chỉ hành nghề, qua đó góp phần vào sự phát triển chung của đất
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.Trường Đại học Luật Hà Nội , “Giáo trình Luật Thương mại”, tập 1, Nxb. CAND, 2006
2.Luật doanh nghiệp 2005
3.Nghị định 102/2010/NĐ-CP của Chính phủ ngày 1/10/2010 hướng dẫn chi tiết thi hành một số điều của Luật doanh nghiệp và một số văn bản pháp luật chuyên ngành khác.
4.Hoàng Thanh, Minh Châu: “Cẩm nang pháp luật dành cho các doanh nghiệp”. Nxb. Lao động, Hà Nội 2005.
5. Một số webside:
http//www.diendanphapluat.vn
http//www.sinhvienluat.vn
Chúc các bạn học tập đạt kết quả tốt! ^.^
No comments:
Post a Comment