31. Nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:
- Nguyên tắc này được hình thành trong thời kỳ CMTS cuối TK18, nhưng còn nhiều hạn chế vì Luật Quốc tế còn chịu sự khống chế của nguyên tắc vũ lực- “ lẽ phải thuộc về kẻ mạnh”.
- Sau chiến tranh thế giới thứ 2 lần đầu tiên nguyên tắc này được ghi nhận trong hiến chương LHQ& được cụ thể hoá trong tuyên bố 24/10/1970 của LHQ.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Cấm can thiệp vũ trang& các hình thức can thiệp hoặc đe doạ khác nhằm chống lại chủ quyền, nền tảng chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội của quốc gia khác.
+ Cấm dùng các biện pháp kinh tế, chính trị& các biện pháp khác để buộc quốc gia khác phụ thuộc vào mình.
+ Cấm tổ chức, khuyến khích các phần tử phá hoại hoặc khủng bố nhằm lật đổ chính quyền quốc gia khác.
+ Cấm can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác.
+ Tôn trọng quyền của mỗi quốc gia tự lựa chọn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, văn hoá, xã hội phù hợp với nguyện vọn của nhân dân.
* Các trường hợp ngoại lệ của nguyên tắc không can thiệp vào công việc nội bộ của quốc gia khác:
- Khi có xung đột vũ trang trong nội bộ quốc gia đã đến mức độ nghiêm trọng, đe doạ hoà bình, an ninh quốc tế thì HĐBA có quyền can thiệp.
- LHQ quyết định can thiệp vào quốc gia nào đó có sự vi phạm nghiêm trọng các quyền cơ bản của con người như phân biệt chủng tộc, diệt chủng hoặc vi phạm các nghĩa vụ pháp lý quốc tế quan trọng khác mà sự vi phạm này có thể đe doạ hoà bình& anh ninh quốc tế.
32. Nguyên tắc các quốc gia có nghĩa vụ hợp tác với nhau:
- Nguyên tắc này đã được thiết lập từ thời kỳ đầu xuất hiện Nhà nước ở các khu vực địa lý khác nhau nhưng chỉ dừng lại ở các lĩnh vực cơ bản như phân định lãnh thổ, biên giới, hợp tác nhằm giải quyết các vấn đề về chiến tranh, hoà bình, ngoại giao, lãnh sự.
- Sau chiến tranh TG2 nguyên tắc này đã trở thành 1 nguyên tắc quan trọng của Luật Quốc tế hiện đại, đượ ghi nhận lần đầu tiên tại k3 đ 1 hiến chương LHQ& được xác nhận chính thức trong tuyên bố 24/10/1970.
- Theo Hiến chương LHQ các quốc gia có nghĩa vụ hợp “tiến hành hợp tác quốc tế để giải quyết các vấn đề kinh tế, XH, văn hoá& nhân đạo trên phạm vi quốc tế” cũng như “ duy trì hoà bình& an ninh quốc tế bằng cách tiến hành các biện pháptập thể có hiệu quả”
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Quốc gia phải hợp tác với các quốc gia khác trong việc duy trì hòa bình& an ninh quốc tế.
+ các quốc gia phải hợp tác để khuyến khích sự tôn trọng chung& tuân thủ quyền con nguời& các quyền tự do cơ bản khác của cá nhân, thủ tiêu các hình thứcphân biệt tôn giáo, sắc tộc, chủng tộc.
+ Các quốc gia phải tiến hành quan hệ quốc tế trong lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, thương mại, KHKT, công nghệ theo các nguyên tắc bình đẳng về chủ quyền, không can thiệp vào công việc nội bộ.
+ Các quốc gia thành viên LHQ phải thực hiện các hành động chung hay riêng trong việc hợp tác ới LHQ theo quy định của Hiến chương.
+ Các quốc gia phải hợp tác trong các lĩnh vực kinh tế, văn hóa, KHCN nhằm khuyến khích sự tiến bộ về văn hóa, giáo dục, phát triển kinh tế trên tòan thế giới, đặc biệt là các nước đang phát triển.
33. Nguyên tắc dân tộc tự quyết:
- Trước CTTG1 đây chỉ là nguyên tắc có tính chất chính trị nằm trongý thức pháp luật của các dân tộc.
- Sau CMT10 thì trở thành nguyên tắc pháp lý nhưng chua được phổ cập rộng rãi.
- Sau CTTG2, nguyên tắc này được khẳng định& ghi nhận trong nhiều văn bản pháp lý quốc tế. Nội dung của nguyên tắc được cụ thể hóa trong tuyên bố 24/10/1970, Hiến chương LHQ, Nghị quyết 1514 (XV) ngày 14/12/1960 của đại hội đồng LHQ về t rao trả độc lập cho các nước và các dân tộc thuộc địa.
- Nội dung của nguyên tắc:
+ Được thành lập quốc gia độc lập hay cùng với các dân tộc khác thành lập quốc gia liên bang hoặc đơn nhất trên cơ sở tự nguyện.
+ Tự lựa chôn cho mình chế độ chính trị, kinh tế, XH.
+ Tự giải quyết các vấn đề đối nội không có sự can thiệp từ bên ngòai.
+ Quyền của dân tộc thuộc địa và phụ thuộc tiến hành đấu tranh kể cả đấu tranh vũ trang để giành độc lập& nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ từ bên ngòai, kể cả giúp đỡ về quân sự.
+ Tự lựa chọn con đường phát triển phù hợp với truyền thống lịch sử, văn hóa, tín ngưỡng, điều kiện địa lý.
34. Nguyên tắc tận tâm, thiện chí thực hiện cam kết quốc tế (pacta sunt servanda)
- Đây là nguyên tắc cổ xưa nhất, được hình thành từ thời kỳ chiếm hữu nô lệ& tồn tại dưới dạng tập quán quốc tế.
- Nguyên tắc này được ghi nhận trong rất nhiều văn kiện pháp lý quốc tế như: Hiến chương LHQ, Công ước Vienna 1969 về luật điều ước quốc tế, tuyên bố 24/10/1970.
- Nội dung cơ bản của nguyên tắc:
+ Mỗi quốc gia có nghĩa vụ phải thực hiện 1 cách tận tâm, đầy đủ, thiện chí& trung thực nghĩa vụ phát sinh từ Hiến chương LHQ, các điều ước quốc tế mà quốc gia là thành viên, các tuyên bố đơn phương của quốc gia đưa ra phù hợp với Hiến chương LHQ& Luật Quốc tế hiện đại.
+ Các quốc gia không được viện dẫn những lý do không chính đáng để từ chối thực hiện các nghĩa vụ đã cam kết trong điều ước như đất nước có biểu tình, thiên tai, sự thay đổi lãnh thổ.
+ Nguyên tắc này chỉ được áp dụng đối với các điều ước quốc tế có hiệu lực tức là những điều ước quốc tế được kí kết 1 cách tự nguyện trên cơ sở bình đẳng.
* Các trường hợp ngọai lệ của nguyên tắc pacta sunt servanda:
Các quốc gia không phải thực hiện các điều ước, cam kết mà mình là thành viên khi:
+ Điều ước quốc tế mà mình đã ký kết hoặc tham gia có nội dung trái với Hiến chương LHQ& các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế.
+ Khi ký kết các điều ước quốc tế, các bên đã vi phạm các quy định của pháp luật quốc gia về thẩm quyền& thủ tục ký kết.
+ Khi 1 trong các bên tham gia điều ước vi phạm nghiêm trọng điều ước hoặc chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ.
+ Khi những điều kiện để thực hiện điều ước có sự thay đổicơ bản (rebus sisstantibus) vd: có sự thay đổi tư cách chủ thể Luật Quốc tế.
35. Khái niệm& đặc điểm công nhận quốc tế:
- Công nhận quốc tế có thể được quan niệm là hành vi chính trị- pháp lý của các quốc gia công nhận dựa trên nền tảng các động cơ nhất định (chủ yếu là động cơ chính trị- kinh tế- quốc phòng) nhằm xác nhận sự tồn tại của thành viên mới trong cộng đồng quốc tế, khẳng định quan hệ của quốc gia công nhận đối với chính sách, chế độ chính trị, kinh tế…của thành viên mới& ý định muốn được thiết lập các quan hệ bình thường, ổn định với thành viên mới của cộng đồng quốc tế trên nhiều lĩnh vực khác nhau của đời sống quốc tế.
- Công nhận là quyền của quốc gia. (công nhận hay không công nhận không tạo ra tư cách chủ thể cho quốc gia mới mà thực chất là tuyên nhận sự tồn tại trên thực tế của các quốc gia mới. Hành vi công nhận nhằm tạo điều kiện để xác lập& phát triển quan hệ giữa bên công nhận& bên được công nhận)
36. Các thể lọai công nhận quốc tế:
- Gồm 2 thể lọai công nhận cơ bản là công nhận quốc gia mới thành lập& công nhận chính phủ mới thành lập.
* Công nhận quốc gia mới thành lập: quốc gia có thể được thành lập theo 1 trong các trường hợp sau:
- Thành lập theo con đường cổ điển: tức là 1 tập thể con người có thể thành lập quốc gia mới 1 cách hòa bình do sự định cư trên 1 lãnh thổ vô chủ hoặc trên lãnh thổ chưa có 1 tổ chức chính trị phù hợp. (hiện nay hầu như không còn)
- Quốc gia được thành lập do cách mạng xã hội (phổ biền ở Châu Á, Châu Phi& Mỹ latinh sau CTTG2).
- Quốc gia được thành lập do sự phân chia 1 quốc gia đang tồn tạithành 2 hoặc nhiều quốc gia độc lập, hoặc là hợp nhất 2 hay nhiều quốc gia độc lập tàhnh 1quốc gia mới.
- Các quốc gia mới được thành lập theo các trường hợp trên, không phụ thuộc thời gian, địa điểm, các đặc điểm dân cư, lãnh thổ, hình thức nhà nước…là những chủ thể mới của Luật Quốc tế ngay từ thời điểm mới được thành lập. Sự công nhận quốc gia ở đây thực chất là công nhận chủ thể mới của Luật Quốc tế, tuyên bố sự tồn tại trên trường quốc tế 1 quốc gia mới. Công nhậnchỉ được đặt ra khi có sự xúât hiện quốc gia mới trên trường quốc tế.
* Công nhận Chính phủ mới thành lập:
- Công nhận chính phủ mới có nghĩa là công nhận người đại diện hợpo pháp cho 1 quốc gia có chủ quyền trong sinh họat quốc tếchứ không phải là công nhận chủ thể mới của Luật Quốc tế. Công nhận CP có ý nghĩa quan trọng như công nhận quốc gia mới thành lập (Công nhận cp mới không đồng nghĩa với công nhận quốc gia mới).
- CP gồm 2 lọai: CP hợp hiến, hợp pháp (cp dejure)& CP bất hợp hiến, bất hợp pháp (CP de facto).
- Hành vi công nhận chỉ được đặt ra khi có sự xuất hiện CP Defacto. CP Defacto chỉ được công nhận khi đáp ứng các điều kiện:
+ CP mới phải được đông đảo quần chúng nhân dân tự nguyện, tự giác ủng hộ.
+ CP mới phải có đủ năng lực để duy trì& thực hiện quyền lực quốc gia trong 1 thời gian dài.
+ CP mới có khả năng kiểm sóat tòan bộ hoặc phần lớn lãnh thổ quốc gia 1 cách độc lập& tự chủ, tự quản lý& điều hành mọi công việc của đất nước.
* Các thể lọai công nhận khác: gồm các đối tượng công nhận có tính chất khác nhau:
- Công nhận dân tộc đang đấu tranh giành độc lập. Đây là sự công nhận 1 quốc gia đang trong giai đọan hình thành, được tiến hành bằng việc các tổ chức lãnh đạo của các phong trào giải phóng dân tộc, những tổ chức này được thành lập trong cuộc đấu tranh nhằm giành lại độc lập hoặc xây dựng 1 quốc gia độc lập.
- Công nhận chính phủ lưu vong: làthể lọai công nhận đặc biệt, vá6n đề này được đặt ra trong thực tiễn quan hệ quốc tế trong thời kỳ chiến tranh thế giới thứ 2, với tiêu chuẩn được đặt ra có tính quýêt định là chính phủ đó phải được đông đảo quần chúng nhân dân ủng hộ.
- Công nhận các bên tham chíên và các bên khởi nghĩa: được đặt ra vào cuối tk19 trong các cuộc nội chiến ở Châu mỹ. Những binh sĩ tham chiến nổi dậy được coi như những binh sĩ chính quy nên họ cũng sẽ được hưởng quy chế tù binh.
- Ngày nay công nhận Cp lưu vong& công nhận các bên tham chiến, các bên khởi nghĩa không có ý nghĩa thực tiễn đối với Luật Quốc tế hiện đại.
37. Các vấn đề pháp lý về công nhận quốc tế:
* Các hình thức công nhận quốc tế: công nhậ de jure, công nhận de facto, công nhận ad hoc.
- Công nhận de jure: là công nhận quốc tế chính thức, ở mức độ đầy đủ nhất& trong phạm vi tòan diện nhất. Công nhận de jure thường được áp dụng nhiều hơn so với công nhận de facto. Kết quả của công nhận de jure thường la các quốc gia thiết lập quan hệ ngọai giao với nhau.
- Công nhận de facto: là công nhận quốc tế nhưng ở mức độ không đầy đủ, hạn chế& trong 1 phạm vi không tòan diện. Kết quả của hình thức công nhận de facto thường là các quốc gia thíêt lập quan hệ lãnh sự.
(- quan hệ phát sinh giữa các quốc gia công nhận và bên được công nhận trên cơ sở công nhận de facto là những quan hệ quá độ tiến lên quan hệ tòan diện giữa các bên khi công nhận de jure. Phạm vi quan hệ giữa các bên được xác định trên cơ sở các điều ước quốc tế.
- Sự khác nhau giữa công nhận de facto& công nhận de jure là kết quả pháp lý& động cơ chính trị. Động cơ chính trị của bên côngnhận de facto thể hiện ở thái độ thận trọng của quốc gia công nhận đối với quốc gia hoặc chính phủ mới được thành lập trong nhiều vấn đề liên quan đến tình hình, bối cảnh trong nước cũng như quốc tế).
- Công nhận ad hoc: là hình thức công nhận đặc biệt mà quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong 1 phạm vi nhất định nhằm tiến hành 1 số công việc cụ thể, không có tính chất chính thức& quan hệ này sẽ kết thúc ngay sau khi hòan thành công vụ đó.
* Các phương pháp công nhận:
- Luật Quốc tế không bắt buộc cac quốc gia hay các chủ thể khác phải áp dụng cụ thể phương pháp công nhận nào. Việc lựa chọn phương pháp côngn hận nào để áp dụng hòan tòan tùy thuộc vào điều kiện, hòan cảnh lịch sử cụ thể, quan hệ giữa bên côngnhận và bên được công nhận, đặc biệt là ý chí của bên công nhận. Có 2 phương pháp công nhận là công nhận minh thị và công nhận mặc thị.
+ Công nhận minh thị: là công nhận quốc tế được thể hiện 1 cách rõ ràng, minh bạch, được thực hiện bằng 1 hành vi rõ rệt, cụ thể của quốc gia công nhận trong các văn bản chính thức (công hàm ngọai giao, thông điệp,…) Công nhận de jurethường được thực hiện thông quan phương pháp minh thị.
+ Công nhận mặc thị: là phương pháp công nhận được thực hiện 1 cách kín đáo, ngấm ngầm, không được thể hiện rõ ràng, minh bạch bằng các hành vi, hành động cụ thể nào trên thực tế theo nguyên tắc “im lặng là đồng ý. Thường được áp dụng đối với công nhận de facto.
- Quốc gia có thể thực hiện sự công nhận quốc gia& chính phủ mới thành lập theo thể thức riêng lẻ, độc lập đối với các quốc gia khác hoặc theo thể thức tập thể trong mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, trong những mức độ& phạm vi khác nhau.
* Hệ quả pháp lý của công nhận quốc tế:
- Xác nhận trên thực tế của bên được công nhận& tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập& phát triển quan hệ giữa bên công nhận và bên được công nhận trong các lĩnh vực nhất định.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên công nhận& bên được công nhận thực hiện các quyền& nghĩa vụ pháp lý của mình.
- Công nhận chính thức thường dẫn đến thiết lập các quan hệ ngọai giao, lãnh sự, thương mại& các quan hệ khác.
- Công nhận quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho ácc bên được công nhận, đặc biệt là các quốc gia mới, CP mới tham gia các hội nghị quốc tế& các tổ chức quốc tế phổ cập.
- Công nhận quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia mới, CPmới có tư cách ký kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương.
(Khi công nhận 1 CP mới được thành lập theo trường hợp CMXH thì quan hệ ngọai giao đã tồn tại giữa bên công nhận và bên được công nhận sẽ được phục hồi chứ không phải thíêt lập mới quan hệ đó)
38. Khái niệm kế thừa trong Luật Quốc tế:
- Theo công ước Vienna (22/8/1978) về kế thừa theo điều ước quốc tế& Công ước Vienna về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ& công nợ của quốc gia (07/4/1983) thì kế thừa quốc gia là thuật ngữ để chỉ sự thay thế của 1 quốc gia này cho 1 quốc gia khác trong việc hưởng quyền& gánh chịu những trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với lãnh thổ nào đó.
- Quan hệ kế thừa quốc gai liên quan đến các yếu tố:
+ Chủ thể quan hệ kế thừa là các quốc gia (gồm quốc gia để lại quyền kế thừa & quốc gai có quyền kế thừa).
+ Đối tượng kế thừa (khách thể của sự kế thừa) là quyền& nghĩa vụ quốc tế (lãnh thổ, biên giới quốc gia, tài sản, hồ sơ, tàai liệu quốc gia, quốc tịch của công dân, công nợ quốc gia, điều ước quốc tế, tư cách thành viên của quốc gia tại các tổ chức quốc tế).
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quyền kế thừa là những biến cố chính trị lớn lao xảy ra phù hợp với quy luật khách quan của xã hội, thỏa mãn những yêu cầu của Luật Quốc tế hiện đại, đặc biệt là nguyên tắc dân tộc tự quyết.
39. Cơ sở phát sinh quan hệ kế thừa quốc gia:
- Thông qua CMXH ở những nước không phải là thuộc địa dẫn đến thay đổi hình thái chính trị, kinh tế, VH- XH …của quốc gia& làm xuất hiện quốc gia mới trên trường quốc tế (CMT10).
- Thông qua CMXH ở những nước vốn là thuộc địa của quốc gia khác làm xuất hiện quốc gia mới trên trường quốc tế (Việt Nam 1945).
- Do sáp nhập quốc gia (CHLB Đức + CHDC Đức -> CHLB Đức 8/1990).
- Do sự phân chia quốc gia thành 2 hay nhiều quốc gia mới (sau năm 1991 CHLBXHCN Xô Viết đã chia thành 15 nước cộng hòa).
- Do có sự chuyển nhượng, sáp nhập, trả 1 bộ phận lãnh thổ của quốc gia này cho 1 quốc gia khác (01/7/1997 Vương quốc Anh trao trả Hongkong cho Trung Quốc, 31/12/1999 Bồ Đào Nha trao trả Macau cho Trung Quốc, 1868 chính quyền Sa Hòang bán vùng Alaska cho Hợp chủng quốc Hoa Kỳ).
37. Các vấn đề pháp lý về công nhận quốc tế:
* Các hình thức công nhận quốc tế: công nhậ de jure, công nhận de facto, công nhận ad hoc.
- Công nhận de jure: là công nhận quốc tế chính thức, ở mức độ đầy đủ nhất& trong phạm vi tòan diện nhất. Công nhận de jure thường được áp dụng nhiều hơn so với công nhận de facto. Kết quả của công nhận de jure thường la các quốc gia thiết lập quan hệ ngọai giao với nhau.
- Công nhận de facto: là công nhận quốc tế nhưng ở mức độ không đầy đủ, hạn chế& trong 1 phạm vi không tòan diện. Kết quả của hình thức công nhận de facto thường là các quốc gia thíêt lập quan hệ lãnh sự.
(- quan hệ phát sinh giữa các quốc gia công nhận và bên được công nhận trên cơ sở công nhận de facto là những quan hệ quá độ tiến lên quan hệ tòan diện giữa các bên khi công nhận de jure. Phạm vi quan hệ giữa các bên được xác định trên cơ sở các điều ước quốc tế.
- Sự khác nhau giữa công nhận de facto& công nhận de jure là kết quả pháp lý& động cơ chính trị. Động cơ chính trị của bên côngnhận de facto thể hiện ở thái độ thận trọng của quốc gia công nhận đối với quốc gia hoặc chính phủ mới được thành lập trong nhiều vấn đề liên quan đến tình hình, bối cảnh trong nước cũng như quốc tế).
- Công nhận ad hoc: là hình thức công nhận đặc biệt mà quan hệ giữa các bên chỉ phát sinh trong 1 phạm vi nhất định nhằm tiến hành 1 số công việc cụ thể, không có tính chất chính thức& quan hệ này sẽ kết thúc ngay sau khi hòan thành công vụ đó.
* Các phương pháp công nhận:
- Luật Quốc tế không bắt buộc cac quốc gia hay các chủ thể khác phải áp dụng cụ thể phương pháp công nhận nào. Việc lựa chọn phương pháp côngn hận nào để áp dụng hòan tòan tùy thuộc vào điều kiện, hòan cảnh lịch sử cụ thể, quan hệ giữa bên côngnhận và bên được công nhận, đặc biệt là ý chí của bên công nhận. Có 2 phương pháp công nhận là công nhận minh thị và công nhận mặc thị.
+ Công nhận minh thị: là công nhận quốc tế được thể hiện 1 cách rõ ràng, minh bạch, được thực hiện bằng 1 hành vi rõ rệt, cụ thể của quốc gia công nhận trong các văn bản chính thức (công hàm ngọai giao, thông điệp,…) Công nhận de jurethường được thực hiện thông quan phương pháp minh thị.
+ Công nhận mặc thị: là phương pháp công nhận được thực hiện 1 cách kín đáo, ngấm ngầm, không được thể hiện rõ ràng, minh bạch bằng các hành vi, hành động cụ thể nào trên thực tế theo nguyên tắc “im lặng là đồng ý. Thường được áp dụng đối với công nhận de facto.
- Quốc gia có thể thực hiện sự công nhận quốc gia& chính phủ mới thành lập theo thể thức riêng lẻ, độc lập đối với các quốc gia khác hoặc theo thể thức tập thể trong mối quan hệ hợp tác với các quốc gia khác, trong những mức độ& phạm vi khác nhau.
* Hệ quả pháp lý của công nhận quốc tế:
- Xác nhận trên thực tế của bên được công nhận& tạo điều kiện thuận lợi cho việc thiết lập& phát triển quan hệ giữa bên công nhận và bên được công nhận trong các lĩnh vực nhất định.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho bên công nhận& bên được công nhận thực hiện các quyền& nghĩa vụ pháp lý của mình.
- Công nhận chính thức thường dẫn đến thiết lập các quan hệ ngọai giao, lãnh sự, thương mại& các quan hệ khác.
- Công nhận quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho ácc bên được công nhận, đặc biệt là các quốc gia mới, CP mới tham gia các hội nghị quốc tế& các tổ chức quốc tế phổ cập.
- Công nhận quốc tế tạo điều kiện thuận lợi cho các quốc gia mới, CPmới có tư cách ký kết các điều ước quốc tế song phương hoặc đa phương.
(Khi công nhận 1 CP mới được thành lập theo trường hợp CMXH thì quan hệ ngọai giao đã tồn tại giữa bên công nậhn và bên được công nhận sẽ được phục hồi chứ không phải thíêt lập mới quan hệ đó)
38. Khái niệm kế thừa trong Luật Quốc tế:
- Theo công ước Vienna (22/8/1978) về kế thừa theo điều ước quốc tế& Công ước Vienna về kế thừa tài sản, hồ sơ lưu trữ& công nợ của quốc gia (07/4/1983) thì kế thừa quốc gia là thuật ngữ để chỉ sự thay thế của 1 quốc gia này cho 1 quốc gia khác trong việc hưởng quyền& gánh chịu những trách nhiệm pháp lý quốc tế đối với lãnh thổ nào đó.
- Quan hệ kế thừa quốc gai liên quan đến các yếu tố:
+ Chủ thể quan hệ kế thừa là các quốc gia (gồm quốc gia để lại quyền kế thừa & quốc gai có quyền kế thừa).
+ Đối tượng kế thừa (khách thể của sự kế thừa) là quyền& nghĩa vụ quốc tế (lãnh thổ, biên giới quốc gia, tài sản, hồ sơ, tàai liệu quốc gia, quốc tịch của công dân, công nợ quốc gia, điều ước quốc tế, tư cách thành viên của quốc gia tại các tổ chức quốc tế).
+ Sự kiện pháp lý làm phát sinh, thay đổi quyền kế thừa là những biến cố chính trị lớn lao xảy ra phù hợp với quy luật khách quan của xã hội, thỏa mãn những yêu cầu của Luật Quốc tế hiện đại, đặc biệt là nguyên tắc dân tộc tự quyết.
39. Cơ sở phát sinh quan hệ kế thừa quốc gia:
- Thông qua CMXH ở những nước không phải là thuộc địa dẫn đến thay đổi hình thái chính trị, kinh tế, VH- XH …của quốc gia& làm xuất hiện quốc gia mới trên trường quốc tế (CMT10).
- Thông qua CMXH ở những nước vốn là thuộc địa của quốc gia khác làm xuất hiện quốc gia mới trên trường quốc tế (Việt Nam 1945).
- Do sáp nhập quốc gia (CHLB Đức + CHDC Đức -> CHLB Đức 8/1990).
- Do sự phân chia quốc gia thành 2 hay nhiều quốc gia mới (sau năm 1991 CHLBXHCN Xô Viết đã chia thành 15 nước cộng hòa).
- Do có sự chuyển nhượng, sáp nhập, trả 1 bộ phận lãnh thổ của quốc gia này cho 1 quốc gia khác (01/7/1997 Vương quốc Anh trao trả Hongkong cho Trung Quốc, 31/12/1999 Bồ Đào Nha trao trả Macau cho Trung Quốc, 1868 chính quyền Sa Hòang bán vùng Alaska cho Hợp chủng quốc Hoa Kỳ).
No comments:
Post a Comment