08/05/2014
Bài tập học kỳ Luật Hiến pháp - Vị trí, vai trò của Quốc hội và mối quan hệ giữa Quốc hội với các cơ quan nhà nước ở trung ương
LỜI NÓI ĐẦU

Quốc hội Việt Nam là một cơ quan quan trọng trong hệ thống chính trị Việt Nam, là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân Việt Nam và là cơ quan quyền lực Nhà nuớc cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam . Điều 83 Hiến Pháp 1992  ghi nhận “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.” Quốc hội với tư cách là một cơ quan thuộc bộ máy Nhà nước ở trung ương bắt đầu chính thức được ghi nhận ở một chế định trong Hiến Pháp 1959. Trải qua ba bản Hiến pháp là Hiến pháp 1959, Hiến pháp 1980 và Hiến Pháp 1992 cùng với hơn nửa thế kỷ đi vào thực tiễn từ Quốc hội đầu tiên là Quốc hội khóa I (1946- 1950) cho đến Quốc hội khóa XIII (2011- 2016) , Quốc hội đã, đang và sẽ ngày càng khẳng định được vai trò đặc biệt to lớn và vô cùng quan trọng  của mình trong sự nghiệp phát triển chung của đất nước trong giai đoạn công nghiệp hóa- hiện đại hóa và trong bối cảnh hội nhập Thế giới hiện nay, đồng thời đưa đất nước phát triển đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội. Bài viết sẽ đi sâu tìm hiểu về vị trí, vai trò của Quốc hội và mối quan hệ giữa Quốc hội với các cơ quan nhà nước ở trung ương.

NỘI DUNG
  
I. Vị trí, tính chất của Quốc hội theo pháp luật hiện hành

Vị trí của Quốc hội trong bộ máy Nhà nước được xác định trên cơ sở quy định của Hiến pháp. Theo điều 83 của Hiến pháp năm 1992 và điều 1 của luật tổ chức Quốc hội năm 2001 quy định “Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân, cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Từ đây, ta có thể nhận thấy rõ vị trí, tính chất của Quốc hội là “cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân” và là “cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Đây là một tổ chức chính quyền thể hiện rất rõ tính chất đại diện và tính chất quần chúng.

1.1 Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân

Đầu tiên khi xét đến vị trí, tính chất của Quốc hội ta có thể thấy ngay một đặc điểm nổi bật đó là Quốc hội là cơ quan “đại biểu cao nhất của nhân dân”. Quốc hội còn có tên là “cơ quan đại diện nhân dân” hay “ cơ quan dân cử”. Sở dĩ Quốc hội là cơ quan đại biểu cao nhất của nhân dân là do những nguyên nhân sau:

Xét về mặt cách thức tổ chức, thành lập: ta có thể thấy Quốc hội là cơ quan được thành lập nên thông qua con đường bầu cử. Cử tri bỏ phiếu bầu ra các đại biểu Quốc hội đại diện cho mình nhằm thể hiện ý chí, nguyện vọng của các cử tri thông qua bốn nguyên tắc chủ yếu là phổ thông, bình đẳng, trực tiếp và bỏ phiếu kín. Quốc hội được cấu thành nên từ những đại biểu Quốc hội là những công nhân,nông dân , trí thức và những người lao động ưu tú đến từ mọi miền đất nước và thuộc nhiều dân tộc khác nhau, các đại biểu quốc hội mang tính chất đại diện cho đơn vị hành chính ,lãnh thổ. Đại biểu Quốc hội được nhân dân địa phương mình bầu ra và chịu trách nhiệm trước quần chúng nhân dân, họ có mối liên hệ chặt chẽ với quần chúng, nắm vững tâm tư, nguyện vọng của quần chúng; do đó, quyết định mọi vấn đề được sát và hợp với quần chúng đồng thời có điều kiện thuận lợi để vận động quần chúng thi hành tốt các quy định của Nhà nước . Điều này đã khiến Quốc hội là một biểu hiện rõ nét của khối đại đoàn kết dân tộc, mang tính đại diện cao.
Về mặt hoạt động của Quốc hội, do là cơ quan được nhân dân bầu ra và được nhân dân trao quyền lực vậy nên mọi chính sách của Quốc hội đều phải xuất phát từ lợi ích của nhân dân và phục vụ nhân dân. Không chỉ vậy, Quốc hội còn phải chịu trách nhiệm và chịu sự giám sát của nhân dân cả nước. Ta có thể thấy rõ biểu hiện này trong thực tế như các phiên họp Quốc hội đều được truyền hình trực tiếp công khai trên các phương tiện thông tin đại chúng để cho toàn dân được biết về hoạt động của Quốc hội trong cả kỳ họp. Hoặc các đại biểu quốc hội phải định kỳ báo cáo về hoạt đông của mình trước các cử tri trong các buổi gặp mặt.Không những vậy, đối với các đại biểu Quốc hội làm việc thiếu trách nhiệm, không hiệu quả, không còn đại diện cho ý chí, nguyện vọng của mình đều có thể bị bãi nhiệm bởi chính nhân dân ( điều 97 của Hiến Pháp 1992 và điều 56 của Luật tổ chức Quốc hội ). Nhiệm kỳ của Quốc hội chỉ kéo dài 5 năm đảm bảo cho việc nhân dân có thể tuyển cử những đại biểu mới có đủ tâm huyết, và trách nhiệm vào cơ quan quyền lực cao nhất của cả nước. 

Từ hai biểu hiện ở trên đã làm rõ tính đại biểu cao nhất của Quốc hội. Quốc hội chính là hình thức tổ chức dân chủ, thực sự đại diện cho mọi quần chúng nhân dân trong cả nước. Ở nước ta, chỉ có Quốc hội mới có đủ thẩm quyền quyết định những vấn đề thuộc chủ quyền quốc gia, các vấn đề trọng đại của đất nước.

1.2 Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất

Ngoài việc là cơ quan đại biểu cao nhất, điều 83 Hiến pháp năm 1992 còn ghi nhận Quốc hội là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Sở dĩ Quốc hội là cơ quan quyền lực cao nhất là do theo nguyên tắc dân chủ thì mọi quyền lực đều thuộc về nhân dân. Nước ta thực hiện cơ chế “Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, nhân dân làm chủ”. Nhân dân sử dụng quyền lực bằng việc bầu ra Quốc hội đại diện cho mình và ủy quyền cho Quốc hội quyền lực nhằm quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước. Chính vì vậy Quốc hội không phải chịu sự giám sát của bất kỳ cơ quan Nhà nước nào khác ngoài sự giám sát của nhân dân.

Biểu hiện cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của Quốc hội thể hiện ở những mặt sau:

Quốc hội là cơ quan nhận được quyền lực của nhân dân, sử dụng quyền lực đó để thực hiện công việc của mình. Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập hiến, lập pháp. Các cơ quan nhà nước do Quốc hội bầu ra, tổ chức và hoạt động theo chức năng, nhiệm vụ do Hiến pháp quy định, chịu trách nhiệm và báo cáo công tác trước Quốc hội. Quốc hội giám sát toàn bộ hoạt động của bộ máy Nhà nước. Hiến pháp do Quốc hội ban ra chính là văn bản có giá trị pháp lý cao nhất. Từ đó quốc hội mới ban hành pháp luật nhằm điều chỉnh những quan hệ trong xã hội. Chỉ có Quốc hội mới có quyền biến ý chí của nhân dân thành ý chí của Nhà nước, thành luật, thành các quy định chung mang tính chất bắt buộc, tính cưỡng chế Nhà nước đối với mọi tầng lớp dân cư trong xã hội.  Không chỉ ban hành hiến pháp, pháp luật, Quốc hội còn thảo luận và ra quyết định tất cả những vấn đề quan trọng của cả đất nước trên tất cả các lĩnh vực như kinh tế, chính trị, xã hội, an ninh, quốc phòng… 

Ngoài việc ban hành hiến pháp, pháp luật và quyết định các chính sách, vấn đề quan trọng của đất nước, tính quyền lực cao nhất của Quốc hội còn thể hiện ở việc Quốc hội có quyền giám sát tối cao đối với mọi hoạt động của các cơ quan nhà nước. Việc thực hiện trách nhiệm giám sát tối cao nhằm đảm bảo các cơ quan nhà nước này thực hiện đúng và hiệu quả quyền hạn, trách nhiệm được giao. Các cơ quan nhà nước như Chính phủ phải có trách nhiệm báo cáo trước Quốc hội hoạt động của mình tại kỳ họp Quốc hội. Tại đây các Bộ trưởng, Thủ tướng phải có trách nhiệm trình bày về các hoạt động của mình trong thời gian qua, đồng thời còn phải trả lời các câu hỏi chất vấn của các đại biểu Quốc hội liên quan đến lĩnh vực mà mình quản lý. Đối với những vị trí, chức vụ cao cấp của bộ máy nhà nước như Chủ tịch nước, Thủ tướng, Chủ tịch quốc hội… hoàn toàn đều có thể bị Quốc hội bãi nhiệm nếu làm việc không hiệu quả. Các văn bản vi phạm hiến pháp, luật của Chủ Tịch Nước, Chính Phủ, Tòa Án Nhân Dân Tối Cao, Viện Kiểm Sát Nhân Dân Tối Cao cũng đều có thể bị bãi bỏ bởi Quốc hội. Điều này thể hiện rõ nguyên tắc tập quyền, nhân dân làm chủ của một đất nước phấn đấu đi lên xây dựng chủ nghĩa xã hội như Việt Nam.

II. Mối quan hệ giữa Quốc hội với các cơ quan nhà nước ở trung ương.

2.1 Mối quan hệ giữa Quốc hội và Chính Phủ

Quốc hội có chức năng bầu Thủ tướng trong số các đại biểu quốc hội, phê chuẩn đề nghị của Thủ tướng về danh sách các thành viên khác của Chính phủ. Giám sát hoạt động của Chính phủ bằng việc xét báo cáo hoạt động của Chính phủ, thực hiện việc chất vấn. Quốc hội còn giao cho Ủy ban thường vụ Quốc hội (UBTVQH) phụ trách việc giám sát hoạt động của Chính phủ. UBTVQH có quyền bãi bỏ các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng nếu trái với văn bản của UBTVQH, đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ đối với các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng trái với văn bản của Quốc hội. Chính phủ phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao. Quốc hội xem xét bỏ phiếu tín nhiệm với các thành viên Chính phủ.

Chính phủ có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội và UBTVQH. Thủ tướng có quyền đề nghị UBTVQH triệu tập Quốc hội họp bất thường. Chính phủ tổ chức thực hiện các văn bản của Quốc hội và UBTVQH. Vì thế, hiệu quả tổ chức thực hiện các văn bản của Quốc hội sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của việc ban hành pháp luật của Quốc hội. Chính phủ có sự độc lập về nhân viên, ngoài Thủ tướng, các thành viên khác không nhất thiết phải là đại biểu Quốc hội, thành viển của UBTVQH không đồng thời là thành viên Chính phủ.

2.2 Mối quan hệ giữa Quốc hội và Tòa án nhân dân (TAND) tối cao

Quốc hội quyết định thành lập TAND tối cao, quy định về tổ chức và hoạt động của cơ quan này, quy định quyền hạn cho cơ quan này. Bầu miễn nhiệm và bãi nhiệm đối với chức danh Chánh ấn TAND tối cao. Giám sát hoạt động đối với báo cáo hoạt động và thực hiện chất vấn đối với TAND tối cao. Giao cho UBTVQH thực hiện việc giám sát hoạt động của TAND tối cao. Khi phát hiện văn bản của TAND tối cao trái với văn bản của UBTVQH thì UBTVQH có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái với văn bản của Quốc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. TAND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao. Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Chánh án TAND tối cao nếu không hoàn thành nhiệm vụ.

TAND tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. Xét xử các đại biểu Quốc hội.

2.3 Mối quan hệ giữa Quốc hội và Viện kiểm sát nhân dân (VKSND) tối cao

Quốc hội quyết định thành lập VKSND tối cao, quy định về tổ chức, nhiệm vụ và quyền hạn cho cơ quan này. Bầu miễn nhiệm, bãi nhiệm đối với chức danh Viện trưởng VKSND tối cao. Giám sát hoạt động thông quá việc xét báo cáo hoạt động và tiến hành chất vấn đối với VKSND tối cao. Giao cho UBTVQH thực hiện việc giám sát hoạt động của VKSND tối cao. Khi phát hiện văn bản của VKSND tối cao trái với văn bản của UBTVQH thì UBTVQH có quyền bãi bỏ, nếu thấy trái với văn bản của Quốc hội thì đình chỉ và đề nghị Quốc hội bãi bỏ. VKSND tối cao phải chịu trách nhiệm trước Quốc hội về việc thực hiện công việc được giao. Quốc hội có quyền bỏ phiếu tín nhiệm đối với Viên trưởng VKSND tối cao nếu không hoàn thành nhiệm vụ.

TAND tối cao có quyền trình dự án luật, pháp lệnh trước Quốc hội, UBTVQH. Bắt giữ và truy tố các đại biểu Quốc hội.

KẾT LUẬN

Những phân tích trên đây đã làm rõ hơn vị trí, tính chất cũng như chức năng của Quốc hội theo pháp luật hiện hành với tư cách là cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, đồng thời cũng nêu bật được những chức năng cơ bản của các cơ qua nhà nước ở trung ương đối với Quốc hội. Quốc hội là cơ quan đặc biệt quan trọng trong bộ máy Nhà nước Việt Nam. Quốc hội với tính chất là cơ quan đại diện cao nhất của nhân dân cả nước cùng với các cơ quan nhà nước đã và đang làm hết sức mình để phục vụ lợi ích của nhân dân trên cả nước thông qua các chức năng đặc trưng là lập hiến, lập pháp; quyết định các vấn đề quan trọng của đất nước; xây dựng, củng cố và phát triển bộ máy nhà nước xã hội chủ nghĩa; giám sát tối cao toàn bộ hoạt động của Nhà nước, giám sát việc tuân theo Hiến pháp và pháp luật. Tuy kinh tế cũng như xã hội của đất nước đang có những khó khăn nhất định, trong các vận hành các cơ quan Nhà nước từ trung ương đến địa phương cũng có những hạn chế nhất định nhưng nếu như Quốc hội và các cơ quan nhà nước thực hiện được đầy đủ và hiệu quả chức năng của mình sẽ đem đến được sự phát triển cho đất nước. Quốc hội chính là hình ảnh biểu hiện rõ nét cho sự dân chủ, đoàn kết dân tộc và đóng góp một phần không nhỏ cho sự phát triển của chung của cả dân tộc Việt Nam. 

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1, Hiến pháp của nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Lao động
2, Luật tổ chức Nhà nước nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh
3, Giáo trình Luật Hiến Pháp Việt Nam, Nxb. Công an nhân dân
4, Quốc hội Việt Nam- Tổ chức,hoạt động và đổi mới, PGS.TS Phan Trung Lý, Nxb. Chính trị Quốc gia
5, Vị trí, tính chất của Quốc hội nước ta trong cơ chế tổ chức quyền lực nhà nước – Báo điện tử đại biểu nhân dân :http://daibieunhandan.vn/default.aspx?tabid=76&NewsId=15256
6, Một số vấn đề về đổi mới tổ chức, hoạt động của Quốc hội, TS. Lê Thanh Vân, Nxb. Tư pháp

Cảm ơn bạn Tú Lê đã chia sẻ tài liệu này!

No comments:

Post a Comment