Câu 3. Xung đột pháp luật là gì, cho ví dụng minh họa.
Xung đột pháp luật là hiện tượng pháp lý trong đó hai hay nhiều hệ thống pháp luật cùng tham gia vào điều chỉnh một quan hệ tư pháp quốc tế mà nội dung điều chỉnh trong mỗi hệ thống pháp luật sự khác nhau.
Nguyên nhân: do mỗi nước có điều kiện cơ sở hạ tầng khác nhau, bởi vậy pháp luật của các nước được xây dựng trên các nền tảng đó cũng có sự khác nhau.
Mỗi nước có các điều kiện khác nhau về chính trị, kinh tế - xã hội phong tục tập quán, truyền thống lịch sử…
Ví dụ: Một nam công dân Việt Nam muốn kết hôn với một nu công dân Anh. Lúc này, những vấn đề cần giải quyết là luật pháp nước nào sẽ điều chỉnh quan hệ hôn nhân này hay nói chính xác hơn là họ sẽ tiến hành các thủ tục kết hôn theo luật nước nào. Câu trả lời là hoặc luật của Anh hoặc luật của Việt Nam. Giả sử, hai công dân này đều thỏa mãn các điều kiện về kết hôn của pháp luật Anh và Việt Nam, lúc đó, vấn đề chọn luật nước nào không còn quan trọng. Bởi vì, luật nào thì họ cũng được phép kết hôn. Nhưng, nếu nam công dân Việt Nam mới chỉ 19 tuổi, nu công dân Anh 17 tuổi thì theo quy định của pháp luật hôn nhân và gia đình của Việt Nam, cả hai đều chưa đủ độ tuổi kết hôn (Điều 9, Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2000 quy định độ tuổi kết hôn với nam – 20 tuổi, nữ - 18 tuổi). Trong khi đó, luật hôn nhân của Anh thì quy định độ tuổi được phép kết hôn đối với nam và nữ là 16 tuổi. Như vậy, đều về độ tuổi được phép kết hôn nhưng pháp luật của cả hai quốc gia đều hiểu không giống nhau. Đấy chính là xung đột pháp luật.
Phạm vi của xung đột pháp luật: xung đột pháp luật chỉ xảy ra trong các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài. Còn trong các lĩnh vực quan hệ pháp luật khác như HS, HC… không xảy ra xung đột pháp luật bởi vì:
Luật HS, HC mang tính hiệu lực lãnh thổ rất nghiêm ngặt(quyền tài phán công có tính lãnh thổ chặt chẽ).
Luật HS, HC không bao giờ có các QPXĐ và tất nhiên cũng không bao giờ cho phép áp dụng luật nước ngoài;
Trong các quan hệ về quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp có yếu tố nước ngoài thường không làm phát sinh vấn đề xung đột pháp luật vì các quy phạm pháp luật trong lĩnh vực này mang tính tuyệt đối về lãnh thổ. Các quốc gia chỉ cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài để điều chỉnh các quan hệ trong trường hợp có ĐƯQT do quốc gia đó đã tham gia kí kết đã quy định hoặc theo nguyên tắc có đi có lại.
Xung đột pháp luật là hiện tượng đặc thù của tư pháp quốc tế vì:
Trong các ngành luật khác, khi quan hệ xã hội thuộc đối tượng điều chỉnh của chúng phát sinh, không có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia vào việc điều chỉnh cùng một quan hệ xã hội ấy, và cũng không có sự lựa chọn luật để áp dụng vì các quy phạp pháp luật của các ngành luật này mang tính tuyệt đối về mặt lãnh thổ.
Chỉ khi các quan hệ TPQT xảy ra thì mới có hiện tượng hai hay nhiều hệ thống pháp luật khác nhau cùng tham gia điều chỉnh quan hệ đó và làm nảy sinh yêu cầu về chọn luật áp dụng nếu trong trường hợp không có quy phạm thực chất thống nhất.
Câu 4. Trình bày các phương pháp giải quyết xung đột pháp luật.
a. Phương pháp xung đột
Phương pháp xung đột được hình thành và xây dựng trên nền tảng hệ thống các quy phạm xung đột của quốc gia.
Các quốc gia tự ban hành các quy phạm xung đột trong hệ thống pháp luật nước mình để hướng dẫn chọn luật áp dụng để chủ động trong việc điều chỉnh các quan hệ tư pháp quốc tế trong khi chưa xây dựng được đầy đủ các QPTC thống nhất.
Các nước cùng nhau kí kết các ĐƯQT để xây dựng lên các QPXĐ thống nhất.
b. Phương pháp thực chất
Phương pháp được xây dựng trên cơ sở hệ thống các quy phạm thực chất trực tiếp giải quyết các quan hệ dân sự quốc tế, điều này có ý nghĩa là nó trực tiếp phân định quyền và nghĩa vụ rõ ràng giữa các bên tham gia.
Các quy phạm thực chất thống nhất trong các ĐƯQT, tập quán quốc tế.
• Các QPTC thống nhất hiện nay chủ yếu có trong ĐƯQT về các lĩnh vực thương mại, hằng hải quốc gia hoặc các lĩnh vực quyền sở hữu công nghiệp: Công ước Becnơ 1886 về bảo vệ quyền tác giả; Công ước Viên 1980 về mua bán hàng hoá quốc tế.
• Các QPTC còn được ghi nhận trong các tập quán quốc tế nhất là trong lĩnh vực thương mại và hằng hải quốc tế: Tập hợp các quy tắc tập quán INCOTERMS 2000 về các điều kiện mua bán mua bán hàng hoá quốc tế.
Các quy phạm thực chất trong luật của quốc gia ( luật quốc nội): quy phạm thực chất được quy định trong luật đầu tư, luật về chuyển giao công nghệ…
c. Ngoài ra trong trường hợp khi TPQT xảy ra không có QPTC và QPXĐ, vấn đề điều chỉnh quan hệ này được thực hiện dựa trên nguyên tắc luật điều chỉnh các quan hệ xã hội.
Theo quan điểm chung hiện nay, trong trường hợp quan hệ TPQT xảy ra mà không có QPTC thống nhât cũng như QPXĐ nếu các quyền và nghĩa vụ của các chủ thể tham gia quan hệ đó phát sinhtrên cơ sở pháp luật nước nào thì áp dụng pháp luật nước đó trừ khi hậu quả của việc áp dụng đó trái với những nguyên tắc kể trên,
Câu 5. Quy phạm xung đột và phân tích cơ cấu của một quy phạm xung đột.
a. Khái niệm
Quy phạm xung đột là quy phạm ấn định luật pháp nước nào cần áp dụng để giải quyết quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài trong một tình huống cụ thể.
Quy phạm xung đột luôn mang tính dẫn chiếu: khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới một hệ thống pháp luật cụ thể mà các quy phạm thực chất được áp dụng để giải quyết quan hệ một các dứt điểm thì ở đây ta lại thấy tính chất song hành giữa QPTC với QPXĐ trong điều chỉnh pháp luật.
VD: K 1 Điều 766 quy định: “Việc xác lập, thực hiện, thay đổi, chấm dứt quyền sở hữu tài sản, nội dung quyền sở hữu tài sản được xác định theo pháp luật của nước có tài sản”. Như vậy tài sản ở đâu sẽ áp dụng pháp luật nước đó.
b. Cơ cấu và phân loại QPXĐ
QPXĐ được cơ cấu bởi hai bộ phận: Phạm vi và hệ thuộc.
Phạm vi là phần quy định quy phạm xung đột này được áp dụng cho loại quan hệ dân sự có yếu tố nước ngoài nào: hôn nhân, thừa kế, hợp đồng…
Phần hệ thuộc là phần quy định chỉ ra luật pháp nước nào được áp dụng để giải quyết quan hệ pháp luật đã ghi ở phần phạm vi.
VD: trong hiệp định tương trợ tư pháp và pháp lý các vấn đề về dân sự và hình sự Việt Nam – Liên Bang Nga năm 1998 tại Điều 39 có ghi:
“1. Quan hệ pháp luật về thừa kế động sản do pháp luật của bên kí kết mà người đề lại thừa kế là công dân vào thời điểm chết điều chỉnh.
2. Quan hệ pháp luật về thừa kế bất động sản do pháp luật của bên kí kết nơi có bất động sản đó điều chỉnh”
Phân loại: Xét về mặt kĩ thuật xây dựng quy phạm thì người ta phân quy phạm xung đột làm hai loại:
• Quy phạm xung đột một bên: Đây là quy phạm chỉ ra quan hệ dân sự này chỉ áp dụng luật pháp của một nước cụ thể. VD: K 2 Đ769 BLDS : “ Hợp đồng liên quan đến bất động sản ở Việt Nam phải tuân theo pháp luật CHXHCN Việt Nam”.
• Quy phạm xung đột hai bên ( hai chiều) đây là những quy phạm đề ra nguyên tắc chung để cơ
quan tư pháp có thẩm quyền lựa chọn áp dụng luật của một nước nào đó để điều chỉnh đối với quan hệ tương ứng. VD K2 Điều 766 BLDS quy định: “ quyền sở hữu đối với động sản trên đường vận chuyển được xác định theo phápluật của nước nơi có động sản được chuyển đến”.
Câu 6. Các kiểu hệ thuộc cơ bản
a. Luật nhân thân
Luật nhân thân có hai loại biến dạng gồm:
• Luật quốc tịch hay còn gọi là luật bản quốc được hiểu là luật của quốc gia mà đương sự là công dân. VD K Điều 761 BLDS quy định năng lực hành vi dân sự của nước ngoài được xác định theo pháp luật của nước mà người đó là công dân trừ trường hợp pháp luật Việt Nam có quy định khác.
• Luật nơi cư trú được hiểu là luật của quốc gia mà ở đó đương sự có nơi cư trú ổn định (thường trú) K 1 Đ25 HĐTTTP giữa Việt Nam với Liên Bang Nga quy định quan hệ nhân thân và quan hệ tài sản giữa vợ và chồng được xác định theo pháp luật của bên kí kết nơi họ có cùng thường trú.
b. Luât quốc tịch của pháp nhân
Được hiểu là luật của quốc gia mà pháp nhân mang quốc tịch.
Các dấu hiệu ràng buộc hiện nay là:
• Nơi trung tâm quản lý của pháp nhân.
• Nơi đăng kí điều lệ (nơi thành lập pháp nhân).
• Nơi pháp nhân thực tế tiến hành kinh doanh hoạt động chính.
• Ở Việt Nam pháp nhân được thành lập theo pháp luật Việt Nam và đăng kí điều lệ ở Việt Nam thì đương nhiên pháp nhân mang quốc tịch Việt Nam không phụ thuộc vào việc nó hoạt động ở đâu, lãnh thổ nào.
c. Luật nơi có vật
Được hiểu là vật (tài sản) hiện đang tồn tại ở nước nào thì luật của nước đó được áp dụng đối với tài sản đó
VD: K1 Điều766: “ Việc xác lập, chiếm hữu quyền sở hữu, nội dung quyền ở hữu đối với tài sản được xác định theo pháp luật của nước nơi có tài sản đó.
d. Luật do các bên kí kết hợp đồng lựa chọn
Trong quan hệ hợp tác kinh tế quốc tế, đặc biệt là trong buôn bán và hàng hải quốc tế, pháp luật cho phép các bên tham gia các quan hệ đã được lựa chọn hệ thống pháp luật để áp dụng.
VD: K2 Điều 4 BL hằng hải “2. Các bên tham gia trong hợp đồng liên quan đến hoạt động hàng hải mà trong đó có ít nhất một bên là tổ chức hoặc cá nhân nước ngoài thì có quyền thoả thuận áp dụng luật nước ngoài hoặc tập quán hàng hải quốc tế trong các quan hệ hợp đồng và chọn Trọng tài, Toà án ở một trong hai nước hoặc ở một nước thứ ba để giải quyết tranh chấp.
e. Luật nơi thực hiện hành vi.
Luật nơi thực hiện hành vi có rất nhiều loại:
• Luật nơi kí kết hợp đồng được hiểu là quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia kí kết hợp đồng được xác định theo luật nơi kí kết hợp đồng. VD: K1 Điều 770 BLDS ghi nhận “ HÌnh thức của hợp đồng dân sự phải tuân theo pháp luật của nước nơi giao kết hợp đồng”.
• Luật nơi thực hiện nghĩa vụ
• Luật nơi thực hiện hành động VD: Hình thức của hợp đồng được quyết định bởi luật của nước nơi thực hiện nó. Hoặc hình thức kết hôn được quyết định bởi luật của nước nơi các bên thực hiện kết hôn.
• Luật nước người bán.
• Luật nơi vi phạm pháp luật: VD: K 1 Điều 773 Việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng được xác định theo pháp luật của nước nơi xảy ra hành vi gấy thiệt hại hoặc nơi phát sinh hậu quả thực tế của hành vi gây thiệt hại.
f. Luật tiền tệ
Được hiểu là khi kí kết hợp đồng các bên thoả thuận thanh toán bằng một đơn vị tiền tệ nhất định do đó các vấn đề liên quan đến tiền tệ đó được giải quyết theo luật pháp của nước ban hành và lưu thông đồng tiền đó. Hệ thống luật pháp của Đức và Áo.
g. Luật toà án (Lex fori)
Luật Toà án được hiểu là pháp luật của nước có toà án thẩm quyền. Toà án có thẩm quyền khi giải quyết vụ việc chỉ áp dụng pháp luật nước mình (cả nội dung và hình thức).
Ngoại lệ: trong các HĐTTTP và pháp lí các bên có thể cho phép các cơ quan tiến hành tố tụng của nước mình (vd vấn đề uỷ thác tư pháp) trong những chừng mực nhất định được áp dụng luật tố tụng của nước ngoài.
Câu 7. Trình bày hiệu lực của Quy phạm xung đột ( những vấn đề pháp lý cơ bản về áp dụng luật nước ngoài).
Khái niệm: Câu 5.
Về thời gian có hiệu lực từ khi phát sinh đến khi chấm dứt quan hệ dân sự của pháp luật đó.
Về không gian thường có hiệu lực trên toàn bộ lãnh thổ quốc gia.
• Về áp dụng quy phạm xung đột: có nghĩa là thừa nhận pháp luật nước ngoài có thể áp dụng được để điều chỉnh các quan hệ dân sự theo nghĩa rộng có yếu tố nước ngoài trong những trường hợp nhất định. Tuy nhiên phạm vi cho phép áp dụng pháp luật nước ngoài phải dựa trên cơ sở chủ quyền quốc gia và bình đẳng chủ quyền giữa các quốc gia đồng thời đảm bảo hậu quả của việc áp dụng không trái với những nguyên tắc cơ bản của pháp luật nước mình.
• Về thể thức và xác định nội dung luạt nước ngoài của nước cần áp dụng.
o Cơ quan nhà nước có thẩm quyền chỉ áp dụng luật nước ngoài khi quy phạm xung đột pháp luật dẫn chiếu tới.
o Khi quy phạm xung đột dẫn chiếu tới pháp luật nước ngoài có nghĩa là dẫn chiếu tới toàn bộ hệ thống pháp luật của nước đó. Khi áp dụng luật nước ngoài là áp dụng toàn bộ hệ thống pháp luật nước ngoài nên nó phải được giải thích, xác định nội dung và áp dụng để giải quyết vụ việc đúng như ở nước đã ban hành nó.
o ở Việt Nam cơ quan tư pháp và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác chỉ được áp dụng luật nước ngoài khi có quy phạm xung đột trong PLVN và các ĐƯQT viện dẫn tới luật của nước ngoài đó.
o Mục đích của áp dụng pháp luật nước ngoài là nhằm bảo vệ quyền và lợi ích của các bên tham gia quan hệ dân sự quốc tế, đảm bảo sự ổn định, củng cố và phát triển hợp tác về mọi mặt trong giao lưu dân sự giữa các quốc gia vì thịnh vượng chung của cả thế giới.
o Áp dụng pháp luật nước ngoài phải đáp ứng các tiêu chí:
Các cơ quan có thẩm quyền cần áp dụng luật nước ngoài một cách thiện chí và đầy đủ.
Pháp luật nước ngoài phải được giải thích và thực thi về nội dung như ở chính nước nơi nó được ban hành.
Cơ quan tư pháp có thẩm quyền và cơ quan xét xử có nhiệm vụ tìm hiểu và xác định nội dung qua nghiên cứu văn bản pháp luật, qua thực tiễn hành pháp, tư pháp, tập quán…của nước hữu quan.
• Về bảo lưu trật tự công cộng: hiệu lực của quy phạm xung đột khi dẫn chiếu tới luật nước cần áp dụng bị hạn chế bởi việc bảo lưu trật tự công cộng.
o Theo quy tắc bảo lưu trật tự công cộng trong pháp luật các nước trên thế giới thì luật nước ngoài sẽ bị gạt bỏ không áp dụng nếu việc áp dụng đó dẫn đến hậu quả xấu, có hại hoặc mâu thuẫn với những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội cũng như pháp luật của nhà nước mình.
• Vấn đề lẩn tránh pháp luật: là hiện tượng mà trong đó các đương sự đã dung thủ đoạn lẩn tránh sự chi phối của một hệ thống pháp luật mà nhẽ ra được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm hướng tới một hệ thống pháp luật khác có lợi cho mình hơn.
• Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
• Vấn đề có đi có lại trong tư pháp quốc tế.
Câu 8. Khái niệm “trật tự công cộng” và “bảo lưu trật tự công cộng” trong tư pháp quốc tế, nêu một số ví dụ về pháp luật của Việt Nam về bảo lưu trật tự công cộng.
Bảo lưu trật tự công cộng là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một quốc gia từ chối áp dung pháp luật của nước khác để bảo vệ những lợi ích của quốc gia mình.
Trật tự công cộng dưới góc độ TPQT thì có hai quan điểm khác nhau:
Trật tự công cộng bao gồm các nguyên tắc cơ bản của pháp luật nói chung và tư pháp quốc tế nới riêng.
Trật tự công cộng gồm những nguyên tắc cơ bản của chế độ xã hội và của pháp luật một quốc gia.
Trong thực tiễn TPQT cơ quan nhà nước có thẩm quyền của một nước từ chối áp dụng pháp luật nước ngoài không phải vì bản chất của pháp luật nước ngoài trái với bản chất của pháp luật nước mình mà vì hậu quả của việc áp dụng đó gây bất lợi cho trật tự công cộng của quốc gia mình.
Vấn đề bảo lưu trật tự công cộng theo quy định của pháp luật Việt Nam.
- Bảo lưu trật tự công cộng được ghi nhận rất rõ ràng và cụ thể ở Điều 759 BLDS Khoản 4: …nếu việc áp dụng hoặc hậu quả của việc áp dụng đó không trái với các nguyên tắc cơ bản của PLCHXHCNVN. Trật tự công cộng phải hiểu là hệ thống các nguyên tắc cơ bản của pháp luật Việt Nam và chúng được quy định trong Hiến pháp và các văn bản pháp luật khác.
- Ngoài ra vấn đề bảo lưu trật tự công cộng còn được ghi nhận ở một số văn bản khác VD Điều 101 LHN GĐ 2000 quy định “ Trong trường hợp luật này, các văn bản pháp luật khác của Việt Nam có quy định hoặc Điều ước quốc tế mà CHXHCNVN kí kết hoặc tham gia viện dẫn thì pháp luật nước ngoài được áp dụng nếu việc áp dụng đó không trái với nguyên tắc quy định trong luật này.
- Như vậy trật tự công cộng theo pháp luật Việt Nam được hiểu là các nguyên tắc cơ bản tạo ra một trật tự pháp lý trong chế độ của chúng ta.
Câu 9. Khái niệm “lẩn tránh pháp luật” trong tư pháp quốc tế. Pháp luật Việt Nam điều chỉnh quan hệ dân sự theo nghĩa rông của yếu tố nước ngoài có quy định về hành vi lẩn tránh không? Anh (chị) đánh giá thế nào về vấn đề này?
Lẩn tránh pháp luật là hiện tượng đương sự dung những biện pháp cũng như thủ đoạn để thoát khỏi hệ thống pháp luật đãng nhẽ phải được áp dụng để điều chỉnh các quan hệ của họ và nhằm tới một hệ thống pháp luật khác có lợi hơn cho mình.
Các biện pháp, thủ đoạn: di chuyển trụ sở, thay đổi nơi cư trú, thay đổi quốc tịch, chuyển động sản thành bất động sản…
VD: Một cặp vợ chồng xin li hôn ở nước A không được vì các điều kiện cấm li hôn, họ chạy sang nước B, nơi mà ở đó điều kiện li hôn dễ dàng hơn để được phép li hôn
Các nước đều coi đây là hiện tượng không bình thường và đều tìm cách hạn chế hoặc ngăn cấm…
VD: Ở Anh – Mỹ nếu các hợp đồng giữa các bên kí kết mà lẩn tránh pháp luật của các nước này thì sẽ bị Tòa án hủy bỏ.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam thì mọi hành vi lẩn tránh pháp luật là vi phạm và không được chấp nhận.
VD K1 Điều 20 NĐ 68 Việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với nhau hoặc với người nước ngoài đã được đăng ký tại cơ quan có thẩm quyền của nước ngoài, phù hợp với pháp luật của nước đó thì được công nhận tại Việt Nam, nếu vào thời điểm kết hôn công dân Việt Nam không vi phạm quy định của pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn và các trường hợp cấm kết hôn.
Trong trường hợp có sự vi phạm pháp luật Việt Nam về điều kiện kết hôn, nhưng vào thời điểm yêu cầu công nhận việc kết hôn, hậu quả của sự vi phạm đó đã được khắc phục hoặc công nhận việc kết hôn đó là có lợi cho việc bảo vệ quyền lợi của phụ nữ và trẻ em thì hôn nhân đó cũng được công nhận tại Việt Nam.
Câu 10. Dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến pháp luật của nước thứ 3
Trong khoa học TPQT vấn đề dẫn chiếu ngược đến pháp luật nước ngoài hiện nay có hai quan điểm:
- Nếu hiểu là dẫn chiếu chỉ đến quy phạm pháp luật thực chất của nước đó sẽ loại trừ vấn đề dẫn chiếu ngược.
- Nếu hiểu dẫn chiếu đến pháp luật nước ngoài là dẫn chiếu đến toàn bộ hệ thống luật pháp của nước đó kể cả luật thực chất và luật xung đột thì có nghĩa là đã chấp nhận dẫn chiếu ngược trở lại cũng như dẫn chiếu đến pháp luật nước thứ ba.
TPQT Việt Nam hiểu theo quan điểm thứ hai.
Căn cứ vào Khoản 3 Điều 759 BLDS: “ Trường hợp pháp luật nước đó dẫn chiếu ngược trở lại pháp luật CHXHCNVN thì áp dụng PL CHXHCNVN.
VD: Một Nam công dân Anh cư trú tại Việt Nam và xin kết hôn với một nữ công dân Việt Nam. Theo Điều 103 LHNGĐ thì Trong việc kết hôn giữa công dân Việt Nam với người nước ngoài mỗi bên phải tuân theo pháp luật nước mình về điều kiện kết hôn”.
- Công dân Việt Nam phải tuân theo các quy định về điều kiện kết hôn trong LHNGĐ Việt Nam.
- Công dân Nam Anh phải tuân theo pháp luật Anh song luật xung đột của Anh lại quy định: Điều kiện kết hôn của Công dân Anh ở nước ngoài phải theo luật của nước nơi công dân đó cư trú. Như vậy ở đây luật Việt Nam đã dẫn chiếu đến luật Anh và luật Anh đã dẫn chiếu ngược trở lại luật Việt Nam.
- Nếu trong trường hợp này mà công dân Anh cư trú tại Trung Quốc thì sẽ áp dụng luật Trung Quốc. Như vậy luật Việt Nam dẫn chiếu đến luật Anh và luật Anh dẫn chiếu đến luật Trung Quốc và nếu Việt Nam chấp nhận dẫn chiếu ngược thì cũng đồng nghĩa với việc chấp nhận dẫn chiếu đến luật nước thứ ba.
- Khi các quốc gia kí kết với nhau các hiệp định song phương và đa phương trong đó quy định các quy phạm xung đột thống nhất thì các quy phạm xung đột thống nhất sẽ được ưu tiên áp dụng và trong trường hợp này có thể nói vấn đề dẫn chiếu ngược và dẫn chiếu đến luật nước thứ ba sẽ không còn nữa.
Câu 11. Vấn đề có đi có lại trong việc áp dụng luật nước ngoài.
Nguyên tắc có đi có lại được ghi nhận trong luật pháp của đại đa số các nước trên thế giới cũng như được thể hiện trong rất nhiều ĐƯQT. K 1 Điều 1 hiệp định tương trợ tư pháp Việt Nam – Liên Bang Nga ghi: “ Công dân của bên kí kết này được hưởng trên lãnh thổ của bên kí kết kia sự bảo vệ pháp lý đối với nhân thân và tài sản như công dân của bên kí kết kia”.
Trong tư pháp quốc tế các nước thì phần lớn đều thừa nhận việc thi hành các quy phạm xung đột không bị hạn chế bởi các quy định của nguyên tắc có đi có lại. Điều này có nghĩa là khi cơ quan tư pháp hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền nào đó vận dụng luật nước ngoài để giải quyết vụ việc sẽ không cần thiết phải xem xét là ở nước ngoài đó có áp dụng luật pháp của nước kia hay không.
Việc áp dụng luật nước ngoài là nhu cầu tất yếu khách quan để giải quyết quan hệ dân sự quốc tế.
No comments:
Post a Comment