Vấn đề 5: Pháp luật về hoạt động kinh doanh chứng khoán
1. Khái niệm kinh doanh chứng khoán: (Khoản 19 – Điều 6 – LCK)
KDCK là việc thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán, tự doanh chứng khoán, bảo lãnh phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư chứng khoán, lưu ký chứng khoán, quản lý quỹ đầu tư chứng khoán, quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
Nói một cách khái quát, KDCK là loại hình hoạt động thương mại đặc biệt mà ở đó các công ty chứng khoán, công ty quản lý quỹ và các chủ thể được phép kinh doanh chứng khoán tiến hành các nghiệp vụ về chứng khoán cho chính mình hoặc cho khách hàng vì mục tiêu thu lợi nhuận tối đa.
2. Đặc điểm:
- KDCK là nghề thương mại đặc thù, có liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích của các nhà đầu tư là công chúng và các doanh nghiệp. -> Chủ thể muốn thực hiện nghề nghiệp này nhất thiết phải thỏa mãn 1 số điều kiện rất khắt khe về mặt tài chính cũng như pháp lý, thậm chí cả những điều kiện về cơ sở vật chất, kỹ thuật để thực hiện hoạt động KDCK. Việc quy định các điều kiện thành lập và hoạt động KDCK chính là đảm bảo cho thị trường chứng khoán hoạt động an toàn, hiệu quả và đặc biệt là bảo đảm quyền lợi chính đáng của các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán.
- Đối tượng của hoạt động KDCK: Chứng khoán – giá trị động sản và các dịch vụ về chứng khoán. Đây là những hàng hóa và dịch vụ đặc biệt được giao dịch trên thị trường đặc biệt – thị trường chứng khoán và các giao dịch đó phải tuân thủ quy chế pháp lý đặc biệt do pháp luật về chứng khoán quy định.
- Hoạt động KDCK phải tuân thủ 1 số nguyên tắc đặc thù của thị trường chứng khoán (nguyên tắc công bằng, công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các nhà đầu tư). Việc thể chế hóa bằng pháp luật những nguyên tắc này là những bảo đảm pháp lý cho sự vận hành an toàn, hiệu quả của thị trường CK đồng thời bảo vệ 1 cách hữu hiệu quyền và lợi ích hợp pháp cho các nhà đầu tư tham gia thị trường.
3. Các hoạt động kinh doanh chứng khoán:
• Bảo lãnh phát hành chứng khoán:
- Khái niệm: (K22 – Điều 6 – LCK): Là việc tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết với tổ chức phát hành thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
- Đặc trưng:
+ Bảo lãnh phát hành chứng khoán bao giờ cũng được thực hiện bởi những tổ chức chuyên nghiệp là công ty chứng khoán hoặc tổ chức khác được phép cung ứng dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán. Các chủ thể này phải được cấp giấy phép hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán và phải tiến hành ĐKKD với chính quyền về hoạt động bảo lãnh phát hành chứng khoán.
+ Đối tượng bảo lãnh phát hành chứng khoán chính là việc phát hành chứng khoán ra công chúng của tổ chức phát hành (Việc phát hành chứng khoán ra công chúng là quyền chứ không phải là nghĩa vụ tài sản của tổ chức phát hành cần phải thực hiện đối với ng thứ ba). -> Ko phải là cam kết bảo đảm thực hiện nghĩa vụ dân sự (BLDS: cầm cố, thế chấp, bảo lãnh, kí quỹ, đặt cọc, kí cược) mà chỉ là cam kết bảo đảm thực hiện quyền phát hành chứng khoán của tổ chức phát hành -> ko có cấu trúc chủ thể như quan hệ bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ (bên bảo lãnh, bên được bảo lãnh, bên nhận bảo lãnh).
+ Bản chất: Là dịch vụ thương mại do tổ chức bảo lãnh phát hành thực hiện cho khách hàng là các tổ chức phát hành chứng khoán, với mục đích nhận tiền thu lao dịch vụ.
- Chủ thể: Công ty chứng khoán, ngoại trừ trường hợp Ngân hàng thương mại được UBCKNN chấp thuận cho phép thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh phát hành trái phiếu theo điều kiện do BTC quy định.
Điều kiện:
+ Có giấy phép thành lập và hoạt động KDCK trong đó ghi rõ các loại hình nghiệp vụ KDCK theo đăng ký của tổ chức KDCK.
+ Có người đại diện hợp pháp đủ năng lực và thẩm quyền để xác lập giao dịch bảo lãnh phát hành chứng khoán.
+ Khoản 2 – Điều 6 – LCK: Công ti chứng khoán chỉ đc phép thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán khi thực hiện nghiệp vụ tự doanh chứng khoán. (là điều kiện bắt buộc dự ko là chính thức đối với chủ thể muốn tiến hành nghiệp vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán trên TTCK)
- Hợp đồng dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:
+ Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán (bên cung ứng dịch vụ) với tổ chức phát hành chứng khoán (bên sử dụng dịch vụ). Theo đó bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện các thủ tục trước khi chào bán chứng khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành để bán lại hoặc mua số chứng khoán còn lại chưa bán hết hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng khoán ra công chúng.
+ Bản chất: Là hợp đồng dịch vụ thương mại.
Đối tượng: công việc mà bên cung ứng dịch vụ cam kết thực hiện cho bên sử dụng dịch vụ để được nhận tiền công dịch vụ + phí bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Công việc này có đặc thù là gắn với việc sử dụng các kĩ thuật nghiệp vụ kinh doanh của tổ chức bảo lãnh phát hành chứng khoán và chỉ có những tổ chức nghề nghiệp chuyên môn như công ty chứng khoán mới có khả năng làm được.
Khoản phí dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán, có bản chất là tiền công hay giá cả dịch vụ thương mại nên khoản phí này thường phản ánh các chi phí mà bên cung ứng dịch vụ đã bỏ ra để tiến hành dịch vụ và đảm bảo có lãi hợp lý.
+ Các loại hợp đồng dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Cam kết bảo lãnh chắc chắn: Bên bảo lãnh phát hành cam kết sẽ phân phối số chứng khoán dự kiến phát hành trong thời hạn phát hành chứng khoán. Với cam kết này, tổ chức bảo lãnh phát hành sẽ mua vào toàn bộ số chứng khoán của đợt phát hành để sau đó phân phối lại cho người đầu tư và tự chịu trách nhiệm về các rủi ro của việc phát hành hoặc tiếp nhận toàn bộ chứng khoán từ tổ chức phát hành để phân phối cho người đầu tư với trách nhiệm mua nốt số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết khi kết thúc đợt phát hành. (thích hợp với những tổ chức bảo lãnh phát hành chuyên nghiệp, có khả năng tài chính mạnh và có tham vọng chi phối đối với thị trường dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán).
Cam kết đại lý phát hành chứng khoán: Bên bảo lãnh phát hành chứng khoán chỉ cam kết sẽ cố gắng hết sức để phân phối chứng khoán cho người đầu tư chứ không cam kết sẽ mua lại số chứng khoán còn thừa khi kết thúc đợt phát hành. (thích hợp với những tổ chức bảo lãnh phát hành không có khả năng tài chính mạnh hoặc mới tham gia thị trường dịch bảo lãnh phát hành chứng khoán và chưa khẳng được vị thế, sức mạnh của mình trên thị trường).
Cam kết bảo đảm tất cả hoặc không: Tổ chức bảo lãnh phát hành cam kết sẽ phân phối hết số chứng khoán tối thiểu cần bán theo yêu cầu của tổ chức phát hành, nếu không được như vậy thì sẽ hủy bỏ đợt phát hành và trả lại tiền đặt mua chứng khoán cho các nhà đầu tư.
+ Nội dung của hợp đồng: (PLVN không quy định cụ thể, nhưng theo khuôn mẫu chung của pháp luật các nước)
Đối tượng của hợp đồng – công việc mà tổ chức bảo lãnh phát hành phải thực hiện.
Mức phí bảo lãnh phát hành chứng khoán.
Loại, số lượng và mệnh giá của các chứng khoán được bảo lãnh phát hành.
Thời hạn thực hiện việc bảo lãnh phát hành
Phương thức và ngày thanh toán, quyết toán hợp đồng dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán
Trách nhiệm pháp lý do vi phạm hợp đồng
Quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Quyền, nghĩa vụ pháp lý của chủ thể bảo lãnh phát hành chứng khoán:
Quyền yêu cầu tổ chức phát hành cung cấp các giấy tờ, tài liệu thông tin cần thiết liên quan đến thủ tục phát hành và số lượng, chủng loại chứng khoán dự kiến phát hành.
Nghĩa vụ thực hiện các công việc liên quan đến thử tục chào bán và phân phối chứng khoán ra công chúng.
Quyền yêu cầu tổ chức phát hành thanh toán phí dịch vụ bảo lãnh phát hành chứng khoán theo thỏa thuận.
Nghĩa vụ mua lại số chứng khoán chưa đc phân phối hết cho người đầu tư trong trường hợp cam kết
bảo lãnh chắc chắn.
Nghĩa vụ thanh toán số tiền thu được từ việc phát hành chứng khoán cho tổ chức phát hành chứng khoán.
• Môi giới chứng khoán:
- Khái niệm: (Khoản 6 – Điều 20 – LCK) Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực hiện mua, bán chứng khoán cho khách hàng để hưởng hoa hồng.
- Đặc trưng:
+ Luôn được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là công ty chứng khoán. Để tiến hành hoạt động môi giới chứng khoán, chủ thể này phải được cấp giấy phép thành lập và hoạt động KDCK đồng thời phải thực hiện việc ĐKKD dịch vụ môi giới chứng khoán tại CQNN có thẩm quyền.
+ Được thực hiện thông qua công cụ pháp lý là hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán.
+ Nội dung cốt lõi của hoạt động môi giới chứng khoán chính là việc công ty chứng khoán sử dụng chuyên môn nghiệp vụ và những hiểu biết sâu sắc mua hay bán hộ chứng khoán cho khách hàng nhằm hưởng phí hoa hồng.
+ Trong hoạt động môi giới chứng khoán, với tư cách là nhà môi giới, công ty chứng khoán luôn có vai trò và bổn phận là người trung gian giữa người mua và người bán chứng khoán. Bổn phận này của nhà môi giới chứng khoán chỉ được xem là hoàn thành khi người mua đã mua được chứng khoán cần mua và người bán đã bán được các chứng khoán cần bán. ( Sự khác biệt đáng kể với các hoạt động môi giới thương mại khác: nhà môi giới không có trách nhiệm phải thu xếp cho người mua và người bán chứng khoán trực tiếp gặp nhau để tự họ thương lượng và kí kết hợp đồng với nhau). Hợp đồng này được xác lập một cách gián tiếp thông qua hành vi giao dịch của người đại diện là nhà môi giới chứng khoán.
- Chủ thể: Thường được thực hiện bởi những thương nhân đặc biệt là công ty chứng khoán. Không có quy định cụ thể của LCK nhưng theo thông lệ chung, để tiến hành nghiệp vụ môi giới chứng khoán thì chủ thể phải thỏa mãn 1 số điều kiện bắt buộc như:
+ Có giấy phép thành lập và hoạt động KDCK do UBCKNN cấp (giấy này có giá trị là GCNĐKKD).
+ Có người đại diện hợp pháp đủ năng lực và thẩm quyền để kí kết các hợp đồng liên quan đến hoạt động môi giới chứng khoán.
- Hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán:
+ Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa bên môi giới (chủ thể kinh doanh dịch vụ môi giới chứng khoán) với bên được môi giới (khách hàng – người mua hoặc người bán chứng khoán), theo đó bên môi giới cam kết mua hoặc bán hộ chứng khoán cho khách hàng trên cơ sở các nguyên tắc và quy chế giao dịch của thị trường để được nhận phí dịch vụ môi giới.
+ Bản chất: là hợp đồng dịch vụ thương mại. Tuy nhiên vai trò của bên môi giới chứng khoán không dừng lại việc thu xếp cho các bên mua và bán chứng khoán kí kết được hợp đồng với nhau, bên môi giới chứng khoán còn có nghĩa vụ thực hiện hợp đồng này đến cùng, tức là thực hiện việc mua hộ và bán hộ chứng khoán cho khách hàng theo sự ủy quyền của họ.
- Các loại Hợp đồng dịch vụ môi giới chứng khoán: (Hai loại hợp đồng này được kí kết độc lập, hiệu lực không phụ thuộc lẫn nhau song có mối quan hệ chi phối lẫn nhau -> thực hiện nghiệp vụ môi giới thành công).
+ Hợp đồng môi giới mua hộ chứng khoán: bên môi giới cam kết mở tài khoản tiền mua chứng khoán cho khách hàng mua và thực hiện việc tìm mua hộ chứng khoán cho khách hàng theo đúng yêu cầu của họ. Yêu cầu này được thể hiện trong các lệnh mua do khách hàng mua gửi đến cho nhà môi giới chứng khoán.
+ Hợp đồng môi giới bán hộ chứng khoán: bên môi giới cam kết mở tài khoản chứng khoán cho khách hàng bán và thực hiện việc bán hộ chứng khoán cho khách hàng theo đúng yêu cầu của họ. yêu cầu này cũng được thể hiện trong các lệnh bán do khách hàng bán gửi đến cho nhà môi giới chứng khoán.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý của công ty chứng khoán trong hoạt động môi giới chứng khoán:
+ Quyền yêu cầu khách hàng chuyển giao cho mình số chứng khoán cần bán hoặc số tiền cần sử dụng để mua chứng khoán vào tài khoản chứng khoán hoặc tài khoản tiền mua chứng khoán.
+ Nghĩa vụ thực hiện việc mua hộ hoặc bán hộ chứng khoán cho khách hàng theo đúng yêu cầu của họ về số lượng, loại chứng khoán và giá cả chứng khoán cần mua hay bán.
+ Quyền yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ môi giới chứng khoán và các khoản chi phí hợp lý khách có liên quan đến việc thực hiện nghĩa vụ mua hay bán hộ chứng khoán.
+ Ngoài ra bên môi giới phải thực hiện nghĩa vụ bảo quản các tài sản, hàng hóa của khách hàng nhờ môi giới; nghĩa vụ giữ bí mật về các thông tin liên quan đến lợi ích của khách hàng; nghĩa vụ ưu tiên thực hiện lệnh của khách hàng trước lệnh của mình; nghĩa vụ quản lý tách biệt tiền và tài sản chứng khoán của khách hàng với tiền và tài sản chứng khoán thuộc sở hữu của mình; chịu trách nhiệm về tư cách pháp lý của các bên được môi giới nhưng không chịu trách nhiệm pháp lý về khả năng thực hiện hợp đồng của họ trong giao dịch chứng khoán.
• Tự doanh chứng khoán:
- Khái niệm: (Khoản 21 – Điều 6): Là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán chứng khoán cho chính mình.
- Đặc trưng:
+ Hoạt động tự doanh chứng khoán có bản chất kinh tế là nghề nghiệp kinh doanh đồng thời có bản chất pháp lý là hành vi thương mại. Hoạt động này luôn được thực hiện 1 cách thường xuyên, chuyên nghiệp bởi chủ thể kinh doanh là CTCK. ( khác so với hoạt động đầu tư thông thường của người đầu tư trên TTCK).
Hoạt động này được cấp giấy phép và đăng ký kinh doanh tại UBCKNN
Chịu sự điều chỉnh của các quy định pháp luật kinh doanh nói chung + PLKD chứng khoán.
+ CTCK không tiến hành việc mua bán chứng khoán cho người khác, theo yêu cầu hay vì quyền lợi của người khác mà hoàn toàn chỉ vì lợi ích của mình và cho chính mình. (khác so với các hoạt động KDCK khác)
+ Đối tượng kinh doanh: Chứng khoán (khác với hoạt động kinh doanh hàng hóa thông thường)
- Bản chất: không phải là hoạt động dịch vụ về chứng khoán mà chính là hoạt động mua vào, bán ra chứng khoán trên thị trường chứng khoán nhằm mục đích kiếm lời.
- Chủ thể thực hiện: Công ty chứng khoán có vốn pháp định tối thiểu là 100 tỷ đồng.
- Hợp đồng mua bán chứng khoán:
+ Là sự thỏa thuận giữa công ty chứng khoán tự doanh với khách hàng về việc mua, bán các chứng khoán niêm yết và chứng khoán chưa niêm yết.
+ Nội dung: (theo tập quán giao dịch – ngoài ra còn có thể thỏa thuận 1 số điều khoản khác)
Điều khoản về đối tượng hợp đồng
Điều khoản về giá cả của chứng khoán
Điều khoản về phương thức thanh toán
+ Hình thức:
Trực tiếp giữa CTCK với khách hàng
Gián tiếp thông qua nhà môi giới
- Quyền và nghĩa pháp lý của chủ thể hoạt động tự doanh chứng khoán:
Với tư cách là bên mua:
+ Quyền lựa chọn hình thức kí kết hợp đồng mua bán chứng khoán trực tiếp với người bán hoặc đặt lệnh mua chứng khoán cho các nhà môi giới để nhờ chủ thể này mua hộ chứng khoán cho mình.
+ Quyền yêu cầu bên bán chứng khoán hoặc nhà môi giới chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán cho mình.
+ Nghĩa vụ thanh toán tiền mua chứng khoán cho bên bán, có thể thực hiện trực tiếp đối với người bán hoặc thông qua nhà môi giới bằng cách mở tài khoản giao dịch chứng khoán tại công ty môi giới.
Với tư cách là bên bán:
+ Quyền lựa chọn giữa hình thức kí hợp đồng bán chứng khoán trực tiếp cho người mua hoặc đặt lệnh bán cho nhà môi giới để nhờ bán hộ chứng khoán.
+ Nghĩa vụ chuyển giao quyền sở hữu chứng khoán cho bên mua một cách trực tiếp hoặc thông qua nhà môi giới chứng khoán.
+ Quyền trực tiếp yêu cầu bên mua hoặc thông qua nhà môi giới để yêu cầu bên mua thanh toán tiền bán chứng khoán cho mình.
• Tư vấn đầu tư chứng khoán:
- Khái niệm: (khoản 23 – Điều 6 – LCK): Là việc công ty chứng khoán cung cấp cho nhà đầu tư kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị liên quan đến chứng khoán.
- Đặc trưng:
+ Chủ thể: Được thực hiện bởi các tổ chức chuyên nghiệp như công ty chứng khoán.
Điều kiện: tương tự như các hoạt động tiến hành nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán khác. Chú ý điều kiện về mua bảo hiểm trách nhiệm nghề nghiệp và vốn pháp định 10 tỉ đồng.
+ Nội dung: Được thực hiện bởi các chuyên gia về chứng khoán – người đại diện cho CTCK, với các công việc chủ yếu như phân tích các thông tin về chứng khoán, cung cấp các kết quả phân tích về chứng khoán và TTCK; đưa ra các khuyến nghị cần thiết đối với khách hàng là nhà đầu tư để giúp họ có được quyết định đầu tư hợp lý và hiệu quả.
+ Hình thức: được thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
- Bản chất:
Bản chất kinh tế: là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán.
Bản chất pháp lý: là quan hệ hợp đồng, theo đó CTCK cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cho khách hàng để đc hưởng tiền thù lao dịch vụ theo thỏa thuận.
- Hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
+ Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa CTCK (bên tư vấn) với nhà đầu tư (bên được tư vấn), theo đó bên tư vấn có nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng là nhà đầu tư các kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích và các khuyến nghị liên quan đến chứng khoán để họ tự đưa ra quyết định đầu tư, còn khách hàng – nhà đầu tư có nghĩa vụ chi trả tiền thù lao dịch vụ tư vấn đầu tư cho CTCK.
+ Nội dung ( theo tập quán giao dịch):
Điều khoản về đối tượng hợp đồng:
Điều khoản về giá cả dịch vụ
Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán.
+ Đối tượng hợp đồng: công việc mà bên tư vấn phải làm theo yêu cầu của nhà đầu tư: phân tích chứng khoán, đưa ra kết quả, báo cáo phân tích và các khuyến nghị cụ thể đối với nhà đầu tư
+ Bản chất: là hợp đồng dịch vụ.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý của chủ thể cung ứng dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán:
+ Nghĩa vụ thu thập, tìm hiểu thông tin về tình hình tài chính, mục tiêu đầu tư, khả năng chấp nhận rủi ro của khách hàng, bảo đảm các khuyến nghị, tư vấn đầu tư của công ty cho khách hàng phải phù hợp với khách hàng đó.
+ Nghĩa vụ cung cấp cho khách hàng các kết quả phân tích, công bố báo cáo phân tích về chứng khoán và đưa ra các khuyến nghị cụ thể về đầu tư chứng khoán. (nghĩa vụ chính yếu).
+ Quyền yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ tư vấn theo thỏa thuận trong hợp đồng tư vấn đầu tư chứng khoán.
• Hoạt động quản lý danh mục đầu tư chứng khoán:
- Khái niệm: (Khoản 26 – Điều 6) là việc công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện quản lý theo ủy thác của từng nhà đầu tư trong mua, bán, nắm giữ chứng khoán.
- Đặc trưng: Bản chất là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán nên có những đặc trưng sau đây:
+ Chủ thể: gồm công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (bên được ủy quyền – bên cung ứng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán) và một bên là nhà đầu tư tổ chức hoặc cá nhân (bên ủy quyền – bên sử dụng dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán).
+ Nội dung gồm các công việc chính như: sử dụng nguồn vốn của nhà đầu tư chuyển giao để trực tiếp đầu tư vào chứng khoán; trực tiếp nắm giữ và bán chứng khoán trên thị trường khi xét thấy cần thiết vì lợi ích của nhà đầu tư -> được ghi rõ trong hợp đồng dịch vụ ủy thác giữa công ty quản lý quỹ với nhà đầu tư.
+ Hình thức: thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
- Hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán:
+ Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán với khách hàng (nhà đầu tư), theo đó công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán chấp nhận sự ủy thác của khách hàng trong việc mua, bán, nắm giữ chứng khoán và quản lý các khoản mục đầu tư của khách hàng vì quyền lợi của họ để được hưởng phí dịch vụ ủy thác do khách hàng thanh toán.
+ Nội dung (theo thông lệ và tập quán giao dịch);
Điều khoản về đối tượng hợp đồng
Điều khoản về phí dịch vụ ủy thác
Điều khoản về thời hạn ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán
Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên
+ Hợp đồng này vừa có tính chất là hợp đồng úy quyền, vừa có tính chất là hợp đồng dịch vụ.
Hợp đồng ủy quyền thể hiện: Nhà đầu tư ủy quyền cho công ty quản lý quỹ thay mặt mình tiến hành các công việc đầu tư chứng khoán trên thị trường vì lợi ích của nhà đầu tư.
Hợp đồng dịch vụ thể hiện: Công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán thỏa thuận làm dịch vụ quản lý danh mục đầu tư chứng khoán cho khách hàng để được hưởng tiền thù lao dịch vụ.
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý:
+ Quyền yêu cầu khách hàng chuyển giao cho mình khoản tiền mà khách hàng quyết định đầu tư vào chứng khoán. Ngoài ra cũng cần được khách hàng chứng minh tính hợp pháp về nguồn gốc của khoản đầu tư vào chứng khoán cũng như các thông tin về mục đích đầu tư của khách hàng.
+ Nghĩa vụ thực hiện các công việc mà khách hàng ủy thác trong hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
+ Quyền yêu cầu khách hàng trả phí dịch vụ ủy thác quản lý danh mục đầu tư chứng khoán.
• Hoạt động quản lý quỹ đầu tư chứng khoán:
- Khái niệm: (pháp luật không quy định – xét về mặt học thuật): là nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán, theo đó công ty quản lý quỹ chấp nhận sự ủy thác của các nhà đầu tư để tiến hành việc thành lập quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và trực tiếp quản lý, điều hành quản lý quỹ này vào mục đích đầu tư trên thị trường chứng khoán, cũng như đầu tư vào các tài sản khác vì quyền lợi của nhà đầu tư.
- Đặc trưng: (bản chất là 1 dịch vụ về chứng khoán)
+ Chủ thể: được thực hiện bởi chủ thể đặc thù là công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán theo sự ủy thác của nhà đầu tư.
+ Nội dung bao gồm các công việc chủ yếu như: làm thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng khoán; trực tiếp quản lý và sử dụng nguồn vốn đầu tư của quỹ để đầu tư vào các chứng khoán và các tài sản tài chính khác trên thị trường vì quyền lợi của các nhà đầu tư; thực hiện việc phân chia lợi nhuận và chia sẻ rủi ro cho các nhà đầu tư theo tỉ lệ vốn góp, trên cư sở kết quả quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Hình thức: thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
- Hợp đồng dịch vụ ủy thác quản lý quỹ đầu tư chứng khoán: (bản chất là hợp đồng dịch vụ)
+ Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa công ty quản lý quỹ đầu tư chứng khoán với khách hàng là nhóm các nhà đầu tư chứng khoán, theo đó công ty quản lý quỹ chấp nhận sự ủy thác của khách hàng để tiến hành việc thành lập, quản lý và điều hành quỹ đầu tư chứng khoán bằng nguồn vốn góp của các nhà đầu tư và được nhận tiền phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Nội dung
Điều khoản về đối tượng hợp đồng
Điều khoản về mức phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán (quan trọng)
Điều khoản vê quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia hợp đồng
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản:
+ Quyền yêu cầu các nhà đầu tư cung cấp cho mình những thông tin, tài liệu, giấy tờ cần thiêt cùng với nguồn vốn đầu tư để làm thủ tục thành lập quỹ đầu tư chứng khoán
+ Nghĩa vụ thực hiện các công việc theo sự ủy thác của các nhà đầu tư trong hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ đầu tư chứng khoán.
+ Quyền yêu cầu khách hàng là các nhà đầu tư trả phí dịch vụ quản lý quỹ đầu tư và các khoản tiền thưởng theo thỏa thuận trong hợp đồng dịch vụ quản lý quỹ.
• Hoạt động lưu ký chứng khoán:
- Khái niệm: (khoản 24 – Điều 6): Là việc các tổ chức lưu ký nhận ký gửi, bảo quản, chuyển giao chứng khoán cho khách hàng và giúp khách hàng thực hiện các quyền liên quan đến chứng khoán.
- Đặc trưng cơ bản:
+ Về chủ thể: được tiến hành bởi các TTLKCK, các CTCK và NHTM đã đăng lý hoạt động lưu ký chứng khoán với UBCKNN và được TTLKCK chấp nhận là thành viên lưu ký chứng khoán.
+ Về nội dung: bao gồm các công việc chủ yêu như: nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng để bảo quản, chuyển giao chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng; giúp khách hàng thực hiện các quyền của họ liên quan đến chứng khoán.
+ Về hình thức: thực hiện thông qua hình thức pháp lý là hợp đồng dịch vụ lưu ký chứng khoán.
- Hợp đồng dịch vụ lưu ký chứng khoán:
+ Là sự thỏa thuận bằng văn bản giữa tổ chức lưu ký chứng khoán với khách hàng, theo đó tổ chức lưu ký nhận ký gửi chứng khoán của khách hàng, bảo quản, chuyển giao chứng khoán theo yêu cầu của khách hàng và thực hiện giúp khách hàng các quyền liên quan đến chứng khoán để được nhận phí dịch vụ lưu ký chứng khoán.
+ Nội dung:
Điều khoản về đối tượng hợp đồng: công việc phải làm
Điều khoản về mức phí dịch vụ lưu kí chứng khoán (do Bộ tài chính quy định)
Điều khoản về quyền và nghĩa vụ của các bên
- Quyền và nghĩa vụ pháp lý cơ bản:
+ Quyền yêu cầu khách hàng cung cấp các thông tin, tài liệu cần thiết để thực hiệc việc lưu ký chứng khoán.
+ Nghĩa vụ thực hiện cho khách hàng các công việc liên quan đến dịch vụ lưu ký chứng khoán đã cam kết.
+ Quyền thu phí dịch vụ lưu kí chứng khoán đối với khách hàng sử dụng dịch vụ lưu ký chứng khoán.
+ Nghĩa vụ bảo mật thông tin liên quan đến tài sản chứng khoán của khách hàng đang lưu ký tại tổ chức cung ứng dịch vụ lưu ký.
Chúc các bạn học tập đạt kết quả tốt! ^.^
No comments:
Post a Comment