Niêm yết chứng khoán là một trong những hoạt động đặc thù của Sở giao dịch chứng khoán. Để hiểu rõ hơn về hoạt động này, bài viết dưới đây xin trình bày đề tài: Pháp luật về niêm yết chứng khoán, thực trạng và đề xuất pháp lý.”
Nội dung
1. Pháp luật về niêm yết chứng khoán
1.1 Khái niệm
Khái niệm niêm yết chứng khoán được giải thích tại khoản 17 Điều 6 Luật chứng khoán (LCK): “Niêm yết chứng khoán là việc đưa các chứng khoán có đủ điều kiện vào giao dịch tại Sở giao dịch chứng khoán hoặc Trung tâm giao dịch chứng khoán.”
Hay nói cách khác, để có thể được niêm yết tại một Sở giao dịch chứng khoán nào đó thì công ty xin niêm yết phải đáp ứng đủ các tiêu chuẩn do Sở đó đặt ra. Mỗi Sở giao dịch chứng khoán có những điều kiện đặt ra khác nhau để đảm bảo cho sự hoạt động an toàn đồng thời phù hợp với mục đích hoạt động của Sở giao dịch đó.
1.2 Điều kiện niêm yết
Nhằm đảm bảo an toàn cho các giao dịch tại SGDCK hoặc TTGDCK và quyền lợi của các nhà đầu tư, thông qua đó đảm bảo khả năng hoạt động bình thường của SGDCK và TTGDCK thì chứng khoán giao dịch tại đó phải là loại chứng khoán có chất lượng cao. Muốn vậy thì phải đặt ra những tiêu chuẩn cho việc niêm yết.
Khoản 1 Điều 40 LCK quy định: “Tổ chức phát hành khi niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán, Trung tâm giao dịch chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện về vốn, hoạt động kinh doanh và khả năng tài chính, số cổ đông hoặc số người sở hữu chứng khoán.” Như vậy, tổ chức phát hành cần phải đáp ứng những điều kiện nhất định thì chứng khoán mới được niêm yết tại SGDCK hoặc TTGDCK.
Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 quy định chi tiết thi hành Luật chứng khoán đã đưa ra những điều kiện niêm yết tại SGDCK, theo đó điều kiện này được áp dụng phân biệt cho ba nhóm đối tượng là cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đầu tư đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng. Như vậy, ngoài ba loại chứng khoán này thì các loại chứng khoán khác sẽ không được niêm yết tại SGDCK (như trái phiếu Chính phủ, trái phiếu của chính quyền địa phương). Theo đó:
* Đối với Cổ phiếu:
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán. Căn cứ vào tình hình phát triển thị trường, mức vốn có thể được Bộ Tài chính điều chỉnh tăng hoặc giảm trong phạm vi tối đa 30% sau khi xin ý kiến Thủ tướng Chính phủ;
- Hoạt động kinh doanh hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết;
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật; công khai mọi khoản nợ đối với công ty của thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng, cổ đông lớn và những người có liên quan;
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định 14/2007/NĐ-CP.
* Đối với Trái phiếu:
- Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 80 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
- Có ít nhất 100 người sở hữu trái phiếu cùng một đợt phát hành;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định 14/2007/NĐ-CP.
* Đối với chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng:
- Là quỹ đóng có tổng giá trị chứng chỉ quỹ (theo mệnh giá) phát hành từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên hoặc công ty đầu tư chứng khoán có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 50 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán phải cam kết nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
- Có ít nhất 100 người sở hữu chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc ít nhất 100 cổ đông nắm giữ cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng hợp lệ theo quy định tại khoản 4 Điều 10 Nghị định 14/2007/NĐ-CP.
Trong thời gian thực hiện chuyển đổi từ TTGDCK thành SGDCK theo quy định tại khoản 5 Điều 134 Luật Chứng khoán, tổ chức mới đăng ký niêm yết chứng khoán tại TTGDCK thành phố Hồ Chí Minh phải đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, khoản 2 và khoản 3 Điều 8 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP, tức là đáp ứng các điều kiện niêm yết đối với cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiểu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng.
Điều 9 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 quy định chi tiết thi hành Luật chứng khoán đã đưa ra những điều kiện niêm yết tại TTGDCK, khác với Điều 8 Nghị định này, đối tượng được niêm yết tại TTGDCK ngoài cổ phiểu và trái phiếu doanh nghiệp còn có trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán nếu như có đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu. Chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng không được niêm yết tại TTGDCK.
* Điều kiện niêm yết cổ phiếu:
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm và hoàn thành các nghĩa vụ tài chính với Nhà nước;
- Cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông nắm giữ;
- Cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc và Kế toán trưởng của công ty phải cam kết nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo, không tính số cổ phiếu thuộc sở hữu Nhà nước do các cá nhân trên đại diện nắm giữ;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 2 Điều 10 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP;
- Việc niêm yết cổ phiếu của các doanh nghiệp thành lập mới thuộc lĩnh vực cơ sở hạ tầng hoặc công nghệ cao, doanh nghiệp 100% vốn nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần không phải đáp ứng điều kiện quy định tại điểm b khoản 1 Điều 9 Nghị định số 14/2007/NĐ-CP.
* Điều kiện niêm yết trái phiếu doanh nghiệp:
- Là công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp nhà nước có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 10 tỷ đồng Việt Nam trở lên tính theo giá trị ghi trên sổ kế toán;
- Các trái phiếu của một đợt phát hành có cùng ngày đáo hạn;
- Có hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu hợp lệ theo quy định tại khoản 3 Điều 10 Nghị định này.
* Trái phiếu Chính phủ, trái phiếu được Chính phủ bảo lãnh, trái phiếu chính quyền địa phương được niêm yết trên Trung tâm Giao dịch chứng khoán theo đề nghị của tổ chức phát hành trái phiếu.
Trường hợp chứng khoán đủ tiêu chuẩn niêm yết mà chưa niêm yết tại TTGDCK được giao dịch tại công ty chứng khoán và chuyển kết quả giao dịch thông qua TTGDCK để thanh toán thông qua Trung tâm Lưu ký chứng khoán.
1.3. Thủ tục đăng ký niêm yết
Việc đăng ký niêm yết và chấp thuận niêm yết phải được thực hiện đúng trình tự, thủ tục của pháp luật và quy chế niêm yết do SGDCK, TTGDCK quy định. SGDCK, TTGDCK hướng dẫn cụ thể quy trình đăng ký niêm yết chứng khoán tại Quy chế về niêm yết chứng khoán của SGDCK, TTGDCK.
Có thể liệt kê các bước tiến hành như sau:
- Bước 1: Tổ chức đăng ký niêm yết lập bộ hồ sơ đăng kí niêm yết bao gồm các giấy tờ, tài liệu theo quy định gửi đến SGDCK, TTGDCK. Trong quá trình lập hồ sơ, tổ chức niêm yết có thể thuê các tổ chức như tổ chức tư vấn, tổ chức kiểm toán giúp mình hoàn thiện hồ sơ. Tổ chức đăng kí niêm yết phải chịu trách nhiệm pháp lí về tính chích xác, trung thực, đầy đủ của hồ sơ đăng ký niêm yết. Các tổ chức tư vấn niêm yết, tổ chức kiểm toán, người kí báo các kiểm toán và bất kì tổ chức nào xác nhận hồ sơ niêm yết phải chịu trách nhiệm trong phạm vi liên quan đến hồ sơ niêm yết (quy định tại khoản 2 Điều 40 LCK).
* Hồ sơ đăng ký niêm yết cổ phiếu bao gồm:
• Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu;
• Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu;
• Sổ đăng ký cổ đông của tổ chức đăng ký niêm yết được lập trong thời hạn một tháng trước thời điểm nộp hồ sơ đăng ký niêm yết;
• Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
• Cam kết của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng Giám đốc và Kế toán trưởng nắm giữ 100% số cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
• Hợp đồng tư vấn niêm yết (nếu có);
• Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc cổ phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký tập trung.
* Hồ sơ đăng ký niêm yết trái phiếu bao gồm:
• Giấy đăng ký niêm yết trái phiếu;
• Quyết định thông qua việc niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của cấp có thẩm quyền (đối với doanh nghiệp nhà nước);
• Sổ đăng ký chủ sở hữu trái phiếu của tổ chức đăng ký niêm yết;
• Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
• Cam kết thực hiện nghĩa vụ của tổ chức đăng ký niêm yết đối với người đầu tư, bao gồm các điều kiện thanh toán, tỉ lệ nợ trên vốn chủ sở hữu, điều kiện chuyển đổi (trường hợp niêm yết trái phiếu chuyển đổi) và các điều kiện khác;
• Cam kết bảo lãnh thanh toán hoặc Biên bản xác định giá trị tài sản bảo đảm, kèm tài liệu hợp lệ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp và hợp đồng bảo hiểm (nếu có) đối với các tài sản đó trong trường hợp niêm yết trái phiếu có bảo đảm. Tài sản dùng để bảo đảm phải được đăng ký với cơ quan có thẩm quyền;
• Hợp đồng giữa tổ chức phát hành và đại diện người sở hữu trái phiếu;
• Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc trái phiếu của tổ chức đó đã đăng ký lưu ký, tập trung.
* Hồ sơ đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng và cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng bao gồm:
• Giấy đăng ký niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Giấy đăng ký niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
• Quyết định của Đại hội nhà đầu tư về việc niêm yết chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc Quyết định của Đại hội đồng cổ đông thông qua việc niêm yết cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
• Sổ đăng ký nhà đầu tư nắm giữ chứng chỉ quỹ đại chúng hoặc sổ đăng ký cổ đông của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng;
• Điều lệ Quỹ đại chúng, công ty đầu tư chứng khoán đại chúng theo mẫu do Bộ Tài chính quy định và Hợp đồng giám sát đã được Đại hội người đầu tư hoặc Đại hội đồng cổ đông thông qua;
• Bản cáo bạch theo quy định tại Điều 15 Luật Chứng khoán;
• Danh sách và lý lịch tóm tắt của thành viên Ban đại diện quỹ; cam kết bằng văn bản của các thành viên độc lập trong Ban đại diện quỹ về sự độc lập của mình đối với công ty quản lý quỹ và ngân hàng giám sát;
• Cam kết của sáng lập viên và thành viên Ban đại diện quỹ đầu tư chứng khoán hoặc của cổ đông là thành viên Hội đồng quản trị, Ban kiểm soát, Giám đốc hoặc Tổng giám đốc, Phó Giám đốc hoặc Phó Tổng giám đốc, Kế toán trưởng của công ty đầu tư chứng khoán về việc nắm giữ 100% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu do mình sở hữu trong thời gian 6 tháng kể từ ngày niêm yết và 50% số chứng chỉ quỹ hoặc cổ phiếu này trong thời gian 6 tháng tiếp theo;
• Báo cáo kết quả đầu tư của quỹ và công ty đầu tư chứng khoán tính đến thời điểm đăng ký niêm yết có xác nhận của ngân hàng giám sát;
• Giấy chứng nhận của Trung tâm lưu ký chứng khoán về việc chứng chỉ quỹ của quỹ đại chúng hoặc cổ phiếu của công ty đầu tư chứng khoán đại chúng đã đăng ký lưu ký tập trung.
Bộ Tài chính quy định cụ thể hồ sơ đăng ký niêm yết đối với các loại chứng khoán khác.
Vì hồ sơ đăng ký niêm yết chứa đựng cơ bản những thông tin cần thiết và quan trọng về tổ chức đăng kí niêm yết, quyết định trực tiếp đến lợi ích của các nhà đầu tư cũng như hoạt động ổn định của SGDCK, TTGDCK khi chứng khoán của tổ chức đăng kí được niêm yết và tham gia giao dịch, nên trách nhiệm pháp lí của tổ chức đăng kí niêm yết cũng như các tổ chức khác tham gia trợ giúp đăng kí đều đặc biệt được chú trọng.
- Bước 2: SGDCK, TTGDCK xem xét bộ hồ sơ: SGDCK, TTGDCK có trách nhiệm xem xét bộ hồ sơ đăng kí niêm yết trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được bộ hồ sơ.
Trong thời gian xem xét hồ sơ, SGDCK, TTGDCK có quyền yêu cầu bổ sung hoặc chỉnh lí hồ sơ nếu thấy hồ sơ chưa đầy đủ thông tin hoặc thông tin chưa chính xác.
Trong thời gian SGDCK, TTGDCK xem xét hồ sơ, thành viên hội đồng quản trị, phó giám đốc, ban kiểm soát, giám đốc hoặc tổng giám đốc, phó giám đốc hoặc phó tổng giám đốc, kế toán trưởng, cổ đông lớn không được chuyển nhượng những cổ phần mà mình nắm giữ.
Trường hợp phát hiện hồ sơ đã nộp cho SGDCK, TTGDCK chưa đầy đủ, có những thông tin không chính xác hoặc có những sự kiện mới phát sinh ảnh hưởng đến nội dung của hồ sơ đã nộp, tổ chức đăng ký niêm yết phải báo cáo SGDCK, TTGDCK để sửa đổi, bổ sung kịp thời vào hồ sơ đăng ký niêm yết.
- Bước 3: SGDCK, TTGDCK quyết định chấp thuận hoặc từ chối đăng kí niêm yết, nếu từ chối thì trả lời bằng văn bản và nêu rõ lí do.
Tổ chức đăng ký niêm yết sau khi được SGDCK, TTGDCK chấp thuận niêm yết phải nộp cho Ủy ban chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ đăng ký niêm yết.
1.4. Quản lý việc niêm yết
Quản lý niêm yết là một phần trong hoạt động quản lý thị trường giao dịch tập trung của SGDCK. Mục đích của quản lý niêm yết là nhằm duy trì thị trường hoạt động cân bằng và trật tự.
Khi chứng khoán của tổ chức niêm yết được SGDCK chấp thuận cho niêm yết thì giữa SGDCK và tổ chức niêm yết phát sinh mối quan hệ niêm yết. Tổ chức niêm yết có trách nhiệm thực hiện đầy đủ cá quy định trong quy chế niêm yết của SGDCK và các văn bản pháp luật có liên quan. SGDCK sẵn sang có những biện pháp trừng phạt đối với tổ chức niêm yết không thực hiện các trách nhiệm của mình.
Hai nội dung cơ bản của hoạt động quản lý niêm yết là thay thế niêm yết và hủy bỏ niêm yết.
* Thay đổi niêm yết: là việc thay đổi một hoặc một số nội dung liên quan đến chứng khoán đang được niêm yết. Việc thay đổi niêm yết dược tiến hành khi có một trong các sự kiện sau xảy ra:
- Tổ chức niêm yết thực hiện tách, gộp cổ phieeys, phát hành thêm cổ phiếu để trả cổ tức hoặc cổ phiết thưởng hoặc chào bán quyền mua cổ phần cho cổ đông hiện hữu,
- Tổ chức niêm yết bị tách, nhận sáp nhập,
- Các trường hợp thay đổi số lượng chứng khoán niêm yết khác trên SGDCK, TTGDCK.
Trong những trường hợp đó, tổ chức niêm yết phải lập bộ hồ sơ thay đổi niêm yết gửi đến SGDCK, TTGDCK để xem xét và chấp nhận.
- Hồ sơ thay đổi đăng ký niêm yết nộp cho SGDCK, TTGDCK bao gồm:
a) Giấy đề nghị thay đổi đăng ký niêm yết, trong đó nêu lý do dẫn đến việc thay đổi niêm yết và các tài liệu có liên quan;
b) Quyết định thông qua việc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông, thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng quản trị hoặc trái phiếu chuyển đổi của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần); thay đổi niêm yết trái phiếu của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên) hoặc chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước); thay đổi niêm yết chứng chỉ quỹ đầu tư chứng khoán của Đại hội nhà đầu tư hoặc thay đổi niêm yết cổ phiếu của Đại hội đồng cổ đông công ty đầu tư chứng khoán.
* Hủy bỏ niêm yết: là việc SGDCK, TTGDCK chấm dứt việc niêm yết của một loại chứng khoán tại SGDCK, TTGDCK. Chứng khoán bị hủy bỏ niêm yết khi xảy ra một trong các trường hợp sau đây:
- Tổ chức niêm yết không còn đáp ứng được các quy định về điều kiện niêm yết trong 1 năm,
- Tổ chức niêm yết bị ngừng hoặc ngừng các hoạt động sản xuất, kinh doanh,
- Tổ chức niêm yết bị thu hồi giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh hoặc giấy phép hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán,
- Cổ phiếu không có giao dịch tại SGDCK, TTGDCK trong thời hạn 12 tháng,
- Kết quả kinh doanh thua lỗ trong 3 năm liên tục và tổng số lỗ lũy kế vượt quá vốn chủ sở hữu trong báo cáo tài chính gần nhất,
- Tổ chức niêm yết đề nghị hủy bổ niêm yết,
- Các trường hợp khác.
Các trường hợp trên đây đều trực tiếp ảnh hưởng tới hoạt động cân bằng của SGDCK, TTGDCK nên cần phải hủy bỏ.
Hậu quả pháp lý của hủy bổ niêm yết là chứng khoán của tổ chức niêm yết không còn có tên trên hệ thống giao dịch tại SGDCK, TTGDCK.
Tổ chức niêm yết có quyền niêm yết lại sau 12 tháng kể từ thời điểm niêm yết bị hủy bỏ nếu thỏa mãn được các điều kiện theo luật định.
1.5. Niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài
* Điều kiện niêm yết chứng khoán tại SGDCK nước ngoài
- Đáp ứng điều kiện quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 Nghị định 14/2007/NĐ-CP.
- Có quyết định thông qua việc niêm yết tại Sở Giao dịch chứng khoán nước ngoài của Hội đồng quản trị hoặc của Đại hội đồng cổ đông (đối với công ty cổ phần), của Hội đồng thành viên (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn từ hai thành viên trở lên), hoặc Chủ sở hữu công ty (đối với công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên) hoặc của đại diện chủ sở hữu vốn (đối với công ty nhà nước).
- Đáp ứng các điều kiện niêm yết tại SGDCK của nước mà cơ quan quản lý thị trường chứng khoán hoặc Sở Giao dịch chứng khoán đã có thoả thuận hợp tác với Ủy ban Chứng khoán Nhà nước của Việt Nam.
* Báo cáo về việc niêm yết chứng khoán tại SGDCK nước ngoài
- Khi nộp hồ sơ niêm yết tại SGDCK nước ngoài, doanh nghiệp phải đồng thời nộp cho Ủy ban Chứng khoán Nhà nước bản sao hồ sơ niêm yết tại SGDCK nước ngoài. Trường hợp đang niêm yết tại SGDCK, TTGDCK trong nước thì doanh nghiệp còn phải gửi bản sao hồ sơ cho SGDCK, TTGDCK nơi chứng khoán đang niêm yết.
- Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày được chấp thuận niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết tại SGDCK nước ngoài, doanh nghiệp phải gửi cho Ủy ban chứng khoán nhà nước bản sao giấy chấp thuận niêm yết hoặc quyết định huỷ bỏ niêm yết và công bố thông tin về việc niêm yết hoặc huỷ bỏ niêm yết chứng khoán tại SGDCK nước ngoài, tại các ấn phẩm và trang thông tin điện tử của Ủy ban Chứng khoán Nhà nước.
* Nghĩa vụ của doanh nghiệp có chứng khoán niêm yết tại SGDCK nước ngoài
- Công bố thông tin theo quy định của pháp luật nước ngoài và pháp luật của Việt Nam.
- Đảm bảo tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Trường hợp tổ chức đồng thời niêm yết ở thị trường chứng khoán trong nước và nước ngoài, báo cáo tài chính định kỳ phải được lập theo chuẩn mực kế toán quốc tế hoặc theo chuẩn mực kế toán quốc tế và Việt Nam, kèm theo bản giải trình các điểm khác biệt giữa các chuẩn mực kế toán.
- Tuân thủ quy định về quản lý ngoại hối của Việt Nam đối với các giao dịch ngoại tệ liên quan đến việc niêm yết chứng khoán tại SGDCK nước ngoài.
2. Thực trạng và đề xuất pháp lý
2.1 Thực trạng về niêm yết chứng khoán
Bên cạnh những lợi ích của niêm yết chứng khoán như doanh nghiệp có thể tiếp cận được kênh huy động vốn dài hạn, khuyếch trương uy tín, tạo tính thanh khoản cho cổ phiếu, gia tăng giá trị thị trường của doanh nghiệp thì cũng còn những hạn chế, như chi phí niêm yết khá tốn kém vì chi trả cho các thủ tục lập hồ sơ, kiểm toán, thuê tư vấn…; áp lực đối với lãnh đạo doanh nghiệp về kết quả hoạt động sản xuất và kinh doanh; quyền kiểm soát có thể bị đe dọa vì cơ cấu tổ chức cổ đông có thể thay đổi đồng thời lại phải chịu nhiều ràng buộc về nghĩa vụ công bố thông tin và các ràng buộc khác.
Mặt khác, sự thành công của việc niêm yết phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố như: điều kiện chung của nền kinh tế, luật phát, chính sách nhà nước… đặc biệt là trạng thái của thị trường chứng khoán. Việc tăng giảm của thị trường cổ phiếu ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng huy động vốn của doanh nghiệp. Thời gian gần đây, thị trường chứng khoán khá ảm đạm do ảnh hưởng của nền kinh tế toàn cầu bị khủng hoảng. Đôi khi doanh nghiệp chủ động tạm dừng niêm yết để chờ tín hiệu tích cực của thị trường hoặc chần chờ lên sàn, nhưng theo quy định, trong vòng 90 ngày kể từ ngày được chấp thuận đăng kí niêm yết, tổ chức niêm yết buộc phải giao dịch chứng khoán niêm yết, vô hình chung đã đẩy doanh nghiệp vào tình trạng khó khăn.
Thời gian gần đây, Ngân hàng nhà nước (NHNN) đã ban hành quy định tạm thời về việc niêm yết cổ phiếu của Ngân hàng thương mại NHTM cổ phần trên SGDCK, TTGDCK. Hiện nay nhiều NHTM cổ phần đã sẵn sàng niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán.
Tuy chưa chính thức niêm yết giao dịch trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, nhưng thời gian qua, cổ phiếu của nhiều NHTM cổ phần đã giao dịch đơn lẻ, không chính thức trên thị trường phi tập trung OTC. Mệnh giá cổ phiếu của nhiều NHTM cổ phần được giao dịch cao gấp 1,1 lần đến 2,5 lần so với mệnh giá ban đầu. Uy tín trong và ngoài nước của nhiều ngân hàng thương mại cổ phần ngày càng tăng lên. Nhiều tổ chức tài chính quốc tế và ngân hàng nước ngoài đã và đang mua cổ phần, chuyển giao công nghệ ngân hàng hiện đại, hỗ trợ về tài chính cho các ngân hàng thương mại cổ phần.
Thủ tướng Chính phủ đã chính thức có quyết định cổ phần hóa Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Theo kế hoạch, Ngân hàng ngoại thương Việt Nam đang triển khai bước đầu tiên cổ phần hóa. Tổng giá trị cổ phiếu phát hành trên hai Trung tâm giao dịch chứng khoán để tăng vốn điều lệ vào khoảng 1.000 tỷ đồng.
Với khối lượng giá trị cổ phiếu lớn như vậy nếu được giao dịch và niêm yết trên hai Trung tâm giao dịch chứng khoán, thì chứng khoán giao dịch chủ yếu của hai Trung tâm này sẽ là cổ phiếu của Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam. Tiếp theo đó sẽ là Ngân hàng phát triển Nhà đồng bằng sông Cửu Long và Ngân hàng Đầu tư-phát triển Việt Nam cũng đề nghị được cổ phần hóa. Khi đó chắc chắn hoạt động của hai Trung tâm giao dịch chứng khoán sẽ sôi động hẳn lên, tạo nền tảng mới cho sự phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam.
Về thị trường chứng khoán. Có thể khẳng định rằng, trong tiến trình phát triển Thị trường chứng khoán Việt Nam, tiềm năng của việc tham gia của các NHTM là rất lớn. Việc các NHTM cổ phần niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán, các NHTM NN cổ phần hóa thực hiện phát hành cổ phiếu lần đầu trên Trung tâm, cũng như tới đây sẽ có thêm một số Công ty kinh doanh chứng khoán của các NHTM đi vào hoạt động... sẽ tạo đà thúc đẩy thị trường chứng khoán Việt Nam phát triển mạnh hơn nữa.
Theo dự thảo Nghị định, để niêm yết HoSE cần có 120 tỷ đồng vốn điều lệ, Hnx yêu cầu 30 tỷ thay vì chỉ 10 tỷ như hiện nay.
Ủy ban chứng khoán Nhà nước vừa thông báo lấy ý kiến dự thảo lần 2 Nghị định “Quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Chứng khoán và Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Chứng khoán”. Điểm đáng quan tâm nhất trong Dự thảo Nghị định này là việc nâng quy định về điều kiện niêm yết cổ phiếu tại các Sở GDCK.
* Đối với công ty niêm yết tại Sở GDCK Tp.HCM (HoSE):
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 120 tỷ đồng trở lên (hiện tại quy định là 80 tỷ đồng).
- Có ít nhất hai năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết và hoạt động kinh doanh của hai năm liền trước năm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết) phải có lãi và không có lỗ luỹ kế tính đến năm đăng ký niêm yết; tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%.
- Không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng theo quy định của pháp luật…
- Tối thiểu 20% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 300 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ…
* Đối với công ty niêm yết tại Sở GDCK Hà Nội (HNX):
- Là công ty cổ phần có vốn điều lệ đã góp tại thời điểm đăng ký niêm yết từ 30 tỷ đồng Việt Nam trở lên (hiện tại là 10 tỷ đồng)
- Có ít nhất một năm hoạt động dưới hình thức công ty cổ phần tính đến thời điểm đăng ký niêm yết và hoạt động kinh doanh của năm liền trước năm đăng ký niêm yết (ngoại trừ doanh nghiệp nhà nước cổ phần hóa gắn với niêm yết) phải có lãi, không có các khoản nợ phải trả quá hạn trên một năm, không có các khoản nợ quá hạn chưa được dự phòng và không có lỗ lũy kế tính đến thời điểm đăng ký niêm yết; tỷ lệ lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) năm gần nhất tối thiểu là 5%;
- Tối thiểu 15% cổ phiếu có quyền biểu quyết của công ty do ít nhất 100 cổ đông không phải cổ đông lớn nắm giữ, trừ trường hợp doanh nghiệp nhà nước chuyển đổi thành công ty cổ phần theo quy định của Thủ tướng Chính phủ;
* Niêm yết cổ phiếu tại nước ngoài
- Công ty niêm yết cổ phiếu tại nước ngoài phải không thuộc danh mục ngành nghề mà pháp luật cấm bên nước ngoài tham gia và phải đảm bảo tỷ lệ sở hữu nước ngoài theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức phát hành niêm yết chứng khoán tại Sở giao dịch chứng khoán nước ngoài phải gắn với chào bán chứng khoán ra nước ngoài.
Khi được thông qua, Nghị đình này sẽ thay thế cho các Nghị định 14/2007/NĐ-CP, Nghị định 84/2010/NĐ-CP và Nghị định 01/2010/NĐ-CP. Những quy định trước đây trái với Nghị định này đều bị bãi bỏ.
2.2. Đề xuất pháp lý
Thứ nhất, các quy định về niêm yết trên TTCK nước ngoài trong các văn bản pháp luật của Việt Nam mặc dù đã bước đầu ghi nhận và điều chỉnh vấn đề này song mới dừng lại ở các quy định mang tính nguyên tắc. Khi triển khai trên thực tế còn phát sinh nhiều vấn đề liên quan tới việc xử lý kỹ thuật như: lưu ký, tỷ lệ tham gia của nhà đầu tư nước ngoài, cách thức phát hành ra nước ngoài, các vấn đề liên quan đến thanh toán, xử lý chênh lệch về giá chứng khoán... cần có những hướng dẫn chi tiết hơn. Mặt khác, những vấn đề pháp lý mới hỗ trợ cho hoạt động nêm yết ra nước ngoài hiện đã rất phổ biến ở nhiều nước trên thế giới như: việc phát hành DR, sử dụng ISIN code,... vẫn còn chưa được áp dụng tại Việt Nam.
Thứ hai, Ngân hàng Nhà nước và Bộ Tài chính, trực tiếp là Ủy ban chứng khoán Nhà nước phối hợp chặt chẽ mạnh dạn đưa một số NHTM cổ phần đầu tiên niêm yết cổ phiếu trên Trung tâm giao dịch chứng khoán. Phối hợp chặt chẽ, trên cơ sở tài trợ quốc tế, tổ chức các cuộc hội thảo, khóa đào tạo, tập huấn ngắn ngày về nghiệp vụ kinh doanh chứng khoán và niêm yết cổ phiếu của NHTM trên thị trường chứng khoán. Bộ Tài chính cũng nên cùng NHNN tập trung tháo gỡ vướng mắc trong việc định giá NHTM và một số giải pháp khác đẩy nhanh tiến trình cổ phần hóa hai NHTM NN đầu tiên theo kế hoạch.
Thứ ba, Ủy ban Chứng khoán Nhà nước cần kiểm tra chọn lọc và hạn chế việc niêm yết các loại cổ phiếu mới nhằm giảm bớt lượng cung trên thị trường và quan tâm đến chất lượng hàng hóa khi đưa lên sàn niêm yết, tạo tính minh bạch thông tin, góp phần ổn định thị trường phát triển.
Kết luận
Hiểu biết về pháp luật niêm yết chứng khoán là một trong những điều căn bản để tìm hiểu về thị trường chứng khoán, từ đó có được những đánh giá đúng mực về thực trạng của nó cũng như đề ra được các đề xuất pháp lý cần thiết.
Tài liệu tham khảo
1. Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật chứng khoán, NXB CAND, Hà Nội 2008
2. Luật chứng khoán
3. Nghị định số 14/2007/NĐ-CP ngày 19/1/2007 quy định chi tiết thi hành Luật chứng khoán.
4. Web:
- http://gafin.vn/2011040706478108p0c31/nang-dieu-kien-niem-yet-tai-hose-va-hnx.htm
- http://vietbao.vn/Kinh-te/Thi-truong-chung-khoan-VN-han-che-ca-ve-cung-va-cau/10886553/91/
Cảm ơn bạn Giang Linh - ĐH Luật HN đã chia sẻ tài liệu này!
No comments:
Post a Comment