01/03/2014
Đề cương ôn tập Luật Dân sự module 1 - Chương 6 - Tài sản và quyền sở hữu
Chương 6: TÀI SẢN VÀ QUYỀN SỞ HỮU

1. TÀI SẢN

1.1 Khái niệm: tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ trị giá được bằng tiền và các quyền tài sản (Điều 163) => các định nghĩa mang tính chất liệt kê.

* Vật: là bộ phận của thế giới vật chất, con người chiếm hữu được, mang lại lợi ích cho chủ thể, có thể đang tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai.

* Tiền: là vật ngang giá chung, được sử dụng làm thước đo giá trị của các loại tài sản khác. Một tài sản được coi là tiền hiện nay khi nó đang có giá trị lưu hành trên thực tế. Tiền chỉ do cơ quan duy nhất là ngân hàng nhà nước ban hành.

* Giấy tờ có giá: được hiểu là giấy tờ trị giá được bằng tiền và cuyển giao được trong giao lưu dân sự.: séc, cổ phiếu, tín phiếu, trái phiếu …. Có thể do rất nhiều cơ quan ban hành như Chính phủ, ngân hàng, kho bạc, các công ty cổ phần …

- Giấy tờ có giá có thể có mệnh giá hoặc không có mệnh giá, có thể có thời hạn sử dụng hoặc không có thời hạn sử dụng, ghi danh hoặc không ghi danh.

- Các loại giấy tờ xác nhận quyền sở hữu, quyền sử dụng đối với tài sản như: giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, giấy đăng ký ô tô … không phải là giấy tờ có giá. Nếu cần phải xem xét thì nó chỉ đơn thuần là một vật và thuộc sở hữu của người đứng tên trên giấy tờ đó.

* Quyền tài sản: là quyền trị giá được bằng tiền và có thể chuyển giao trong giao dịch dân sự, kể cả quyền sở hữu trí tuệ (Điều 181).

- Quyền tài sản hiểu theo nghĩa rộng ;là: Quyền của chủ thể được pháp luật cho phép thực hiện hành vi xử sự đối với tài sản của mình và yêu cầu người khác phải thực hiện một nghĩa vụ đem lại lợi ích vật chất cho mình. Theo đó: quyền sở hữu cũng là quyền tài sản (vật quyền) và quyền yêu cầu người khác thực hiện nghĩa vụ tài sản cũng là quyền tài sản (trái quyền).

- Quyền tài sản thì có rất nhiều nhưng quyền tài sản nào có thể trở thành đối tượng trong các giao dịch dân sự thì mới là tài sản theo Điều 163. Pháp luật Việt Nam hiện nay công nhận một số quyền tài sản là tài sản như: quyền sử dụng đất, quyền đòi nợ, quyền sở hữu công nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng …

1.2 Phân loại tài sản

1.2.1 Bất động sản và động sản

* Bất động sản: đất đai; nhà, công trình xây dựng gắn liền với đất đai, kể cả các tài sản gắn với nhà, công trình xây dựng đó; các tài sản khác gắn với đất đai; các tài sản khác do pháp luật qui định (ví dụ như quyền sử dụng đất là bất động sản , Điều 6 Luật kinh doanh bất động sản)

* Động sản là những tài sản không phải là bất động sản.

* Ý nghĩa của việc phân loại tài sản thành bất động sản và động sản:

- Xác lập thủ tục đăng kí đối với tài sản: quyền sở hữu với bất động sản phải đăng kí theo qui định của BLDS, còn quyền sở hữu với động sản không phải đăng kí, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.

- Xác định thời điểm chuyển giao quyền sở hữu đối với tài sản: việc chuyển giao quyền sở hữu đối với bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng kí quyền sở hữu trừ trường hợp pháp luật có qui định khác; việc chuyển giao quyền sở hữu đối với động sản có hiệu lực kể từ thời điểm chuyển giao, trừ trường hợp pháp luật có qui định khác.

- Xác định được quyền năng của các chủ thể đối với từng loại tài sản nhất định.

- Xác định địa điểm thực hiện nghĩa vụ đối với các giao dịch có đối tượng là bất động sản trong trường hợp các bên không có thỏa thuận: Nếu đối tượng của nghĩa vụ là bất động sản thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ là nơi có bất động sản; nếu đối tượng không phải bất động sản thì địa điểm thực hiện nghĩa vụ là nơi cư trú, trụ sở của người có quyền.

- Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu: nếu vật vô chủ, vật không xác định được ai là chủ sở hữu là động sản thuộc sở hữu của người phát hiện, còn nếu vật là bất động sản sẽ thuộc sở hữu của nhà nước (Điều 239) hoặc  một người chiếm hữu, được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật, nhưng ngay tình, liên tục công khai trong thời hạn 10 năm đối với động sản, ba mươi năm đối với bất động sản thì trở thành chủ sở hữu của tài sản đó, kể từ thời điểm bắt đầu chiếm hữu.

- Xác định hình thức của hợp đồng: liên quan đến bất động sản luôn phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng kí nếu pháp luật có qui đinh.

- Là căn cứ để xác định thời hạn, thời hiệu và các thủ tục khác: ví dụ thời hạn thông báo công khai tài sản bán đấu giá chậm nhất là 7 ngày đối với động sản và 30 ngày đối với bất động sản …(Điêu 457)

- Xác đinh phương thức kiện dân sự: điều kiện để chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp có quyền yêu cầu kiện đòi lại tài sản đối với động sản và bất động sản là khác nhau. Do đó, nếu không áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản thì chủ thể sẽ phải áp dụng  phương thức kiện khác như kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại.

- Xác định tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự: tòa án có thẩm quyền giải quyết tranh chấp dân sự về bất động sản là tòa án nơi có bất động sản đó.

1.2.2 Tài sản gốc, hoa lợi và lợi tức ( căn cứ vào nguồn gốc và cách thức hình thành để phân loại)

* Tài sản gốc là tài sản khi sử dụng, khai thác công dụng thì sinh ra lợi ích vật chất nhất định.

- Hoa lợi là sản vật tự nhiên mà tài sản mang lại: con bê con do con bò đẻ ra, hoa quả thu được từ cây cối …

- Lợi tức là các khoản lợi thu được từ việc khai thác tài sản mà không phải do tài sản tự sinh ra: tiền lãi, tiền thuê nhà …

=> cả hoa lợi và lợi tức đều là những tài sản sinh ra từ việc khai thác sử dụng tài sản gốc.

* Một số lưu ý:

- Cần phải sử dụng phương pháp so sánh vì 1 tài sản sẽ là tài sản gốc so với tài sản này nhưng nó lại trở thành hoa lợi lợi tức của tài sản khác.

- Cần phân biệt hoa lợi lợi tức với một bộ phận của tài sản: Chỉ khi tài sản tách rời khỏi tài sản gốc nó mới được coi là hoa lợi, lợi tức của tài sản đó, còn nếu nó vẫn gắn liền vs tài sản gốc thì nó là một bộ phận của tài sản đó: hoa ở trên cây, bê vẫn trong bụng mẹ …

- Cần phân biệt hoa lợi, lợi tức với sản phẩm: Chỉ được gọi là hoa lợi, lợi tức đối với những tài sản sinh ra từ tài sản gốc mà không làm giảm sút, ảnh hưởng đến trạng thái ban đầu của tài sản gốc. Trong trường hợp để thu được một lợi ích vật chất của tài sản mà tài sản gốc bị giảm sút không thể tái tạo bằng cách khai thác khả năng sinh sản của tài sản gốc hoặc chỉ có thể tái tạo bằng cách lặp lại chu kì đầu tư nhằm khôi phục trạng thái ban đầu của tài sản gốc thì lợi ích vật chất thu được gọi là sản phẩm. Ví dụ: Cây trồng trên đất thì cây được thu hoạch là sản phẩm, quả của cây được thu hoạch lại là hoa lợi.

* Ý nghĩa của việc phân loại:

- Xác định chủ sở hữu của tài sản: hoa lợi thuộc về chủ sở hữu của tài sản, lợi tức thuộc về người có quyền sử dụng hợp pháp tài sản đó.

- Xác định trong một số trường hợp người chiếm hữu tài sản gốc chỉ được hưởng hoa lợi sinh ra từ tài sản àm không được khai thác công dụng của tài sản để thu lợi tức.

1.2.3 Tài sản có đăng kí quyền sở hữu và tài sản không đăng kí quyền sở hữu. ( căn cứ vào giá trị, vai trò, ý nghĩa của tài sản)

Tài sản có đăng kí quyền sở hữu là tài sản mà pháp luật qui định bắt buộc phải đăng kí, nếu không đăng kí sẽ không được công nhân quyền sở hữu đối với tài sản đó.

Tài sản không đăng kí quyền sở hữu là tài sản mà theo qui định của pháp luật không buộc phải đăng kí tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Ý nghĩa của việc phân loại:

- Xác định thời điểm phát sinh chuyển giao quyền sở hữu: Đối với tài sản có đăng kí quyền sở hữu thì theo qui định của pháp luật quyền sở hữu chỉ phát sinh khi hoàn thành thủ tục đăng kí không phụ thuộc tài sản đó là động sản hay bất động sản (Điều 439).

- Xác định phương thức kiện dân sự

- Xác định hình thức của hợp đồng: đối với bất động sản thì phải lập thành văn bản có công chứng, chứng thực, hoặc có đăng kí ….

1.2.4 Tài sản cẩm lưu thông, hạn chế lưu thông, tự do lưu thông. (căn cứ vào chế độ pháp lý)

Tài sản cẩm lưu thông là tài sản mà vì lợi ích của nó đối với nên kinh tế quốc dân, an ninh quốc phòng, lợi ích quốc gia mà nhà nước cấm giao dịch: vũ khí quân dụng, ma túy, .. Tài sản này không thể trở thành đối tượng trong giao dịch dân sự.

Tài sản hạn chế lưu thông: là tài sản khi dịch chuyển trong giao dịch dân sự nhất thiết phải tuân theo những qui định riêng của pháp luật. Trong một số trường hợp phải được sự đồng ý, cho phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền: vũ khí thể thao …

Tài sản tự do lưu thông là những tài sản mà không có qui định nào của pháp luật hạn chế việc dịch chuyển đối với tài sản đó, nếu có sự dịch chuyển thì các chủ thể không cần phải xin phép.

1.2.5 Tài sản hiện có, tài sản hình thành trong tương lai ( căn cứ vào thời điểm hình thành tài sản và thời điểm xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu)

Tài sản hiện có là tài sản đã tồn tại vào thời điểm hiện tại và đã được xác lập quyền sở hữu cho chủ sở hữu của tài sản đó.

Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản chưa tồn tại hoặc chưa hình thành đồng bộ vào thời điểm xem xét (thường là thời điểm xác lập nghĩa vụ hoặc giao dịch được giao kết) nhưng chắc chắn sẽ có hoặc được hình thành trong tương lai. Tài sản này còn bao gồm cả tài sản đã được hình thành tại thời điểm giao kết giao dịch nhưng sau thời điểm giao kết giao dịch tài sản đó mới thuộc sở hữu của các bên.

* Ý nghĩa: 

- Xác định đối tượng được phép giao dịch

- Xác định hình thức, thủ tục xác lập.

1.3 Phân loại vật

1.3.1 Vật chính và vật phụ

Dựa vào mối liên hệ phụ thuộc về công dụng của vật đối với nhau mà phân thành vật chính và vật phụ:

- Vật chính là vật độc lập có thể khai thác công dụng theo tính năng: ti vi, máy vi tính …

- Vật phụ là vật trực tiếp phục vụ cho việc khai thác công dụng của vật chính, là một bộ phận của vật chính, nhưng có thể tách rời vật chính: điều khiển ti vi, vỏ máy ảnh …

Việc phân loại này có ý nghĩa trong việc

- Xác định đúng nghĩa vụ giao vật: theo nguyên tắc chung vật chính và vật phụ là thống nhất, nếu các bên không có thỏa thuận gì khác thì vật phụ phải đi kèm với vật chính trong khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật chính.

- Xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu trong trường hợp sáp nhập tài sản.

1.3.2 Vật chia được và vật không chia được.

Dựa vào việc xác định giá trị sử dụng của vật khi được chia ra thành nhiều phần nhỏ:

- Vật chia được: là vật khi bị chia thì vẫn giữ nguyên tính chất và tính năng ban đầu: xăng, gạo, vải …

- Vật không chia được: là vật khi chia thành những phần nhỏ thì mỗi phần không thể có được tính chất cũng như tính năng sử dụng ban đầu của vật: đồng hồ, ô tô, …

Khi cần chia tài sản đối với vật không chia được thì phải trị giá thành tiền, nếu là vật chia được thì phải chia theo phần => ý nghĩa trong xác định phương thức thực hiện nghĩa vụ dân sự

1.3.3 Vât tiêu hao và vật không tiêu hao

Dựa vào đặc tính giá trị của tài sản sau khi sử dụng người ta phân loại:

- Vật tiêu hao: là vật khi đã qua một lần sử dụng thì mất đi hoặc không giữ được hình dáng, tính chất và tính năng sử dụng ban đầu: gạo, nước … những vật không tiêu hao không thể là đối tượng của hợp đồng cho thuê hoặc cho mượn.

- Vật không tiêu hao là: vật khi đã qua sử dụng nhiều lần mà cơ bản vẫn giữ được tính chất, hình dáng, tính năng sử dụng như ban đầu: xe máy, điện thoại …

1.3.4 Vật cùng loại và vật đặc định

Dựa vào các dấu hiệu phân biệt của vật phân thành:

- Vật cùng loại là những vật  có cùng hình dáng, tính chất, tính năng sử dụng và xác định được bằng những đơn vị đo lường: gạo, mắm, muối … vật cùng loại có cùng chất lượng có thể thay thế nhau.

- Vật đặc định: là vật phân biệt được với các vật khác bằng những đặc điểm riêng về kí hiệu, hình dáng, màu sắc, chất liệu, ví trí. Gồm 2 loại:

+ Vật đặc định độc nhất: là vật chỉ tồn tại duy nhất một cái mà không có cái thứ hai, ví dụ: cầu Long Biên, tháp Rùa …

+ Vật được đặc định hóa: là vật mà trước đó là vật cùng loại nhưng vi nhiều lý do khác nhau con người đã đặc định hóa nó bằng các kí hiệu, dấu hiệu riêng, ví dụ: gạo được đóng vào bao rồi đánh số …

Đối với vật đặc định thì khi bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật thì phải giao đúng vật đó.

1.3.5 Vật đồng bộ và vật không đồng bộ

Vật đồng bộ là vật gồm các phần hoặc bộ phận ăn khớp, liên hệ với nhau hợp thành chỉnh thể mà nếu thiếu một trong các phần, các bộ phận hoặc bộ phận không đúng qui cách, chủng loại thì không sử dụng được hoặc giá trị sử dụng của vật đó bị giảm sút.

Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao vật đồng bộ thì phải chuyển giao toàn bộ các phần hoặc các bộ phận hợp thành, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

Chỉ xem xét vật đồng bộ hay không đồng bộ khi vật bao gồm tập hợp các vật đơn chiếc tạo thành, còn nếu vật tồn tại ở dang đơn chiếc, độc lập thì cách xem xét đó không còn ý nghĩa.

2. QUYỀN SỞ HỮU

2.1 Khái niệm về quyền sở hữu

Sở hữu là một trong những yếu tố tự nhiên, xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của xã hội loài người

Với ý nghĩa là một phạm trù pháp lý, sự ghi nhận của nhà nước, quyền sở hữu có thể được hiểu theo nhiều ý nghĩa khac nhau:

- Theo nghĩa khách quan: Quyền sở hữu là tổng hợp các qui phạm pháp luật do nhà nước đặt ra và đảm bảo thực hiện, trong đó ghi nhận và đảm bảo cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có quyền sở hữu, quyền chiếm hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu quyền chiếm hữu của mình.

- Theo nghĩa chủ quan: Quyền sở hữu bao gồm quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản của chủ sở hữu theo qui định của pháp luật. Chủ sở hữu là cá nhân, pháp nhân, chủ thể khác có đủ ba quyền là quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản (Điều 164)

- Ngoài ra quyền sở hữu còn được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự với đầy đủ các yếu tố:

+ Chủ thể,

+ Khách thể,

+ Nội dung,

+ Căn cứ phát sinh, chấm dứt

2.2 Quan hệ pháp luật về sở hữu

Là một phạm trù pháp lý, quyền sở hữu được hiểu là một quan hệ pháp luật dân sự có đầy đủ các yếu tố: chủ thể, khách thể, nội dung, căn cứ xác lập và chấm dứt.

2.2.1 Chủ thể của quan hệ sở hữu

Chủ thể của quyền sở hữu là những người có tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình

Vì quyền sở hữu là quan hệ pháp luật dân sự tuyệt đối nên để thỏa mãn quyền của mình, chủ sở hữu sẽ thực hiện hành vi tác động vào tài sản ( vật quyền).

Chủ sở hữu có quyền sở hữu tài sản nếu tài sản đó được xác lập dựa trên những căn cứ do pháp luật qui định. Nếu pháp luật qui định chỉ có những chủ thể nhất định mới cơ quyền sở hữu một loại tài sản nào đó thì chỉ có chủ thể này mới có quyền sở hữu tài sản này.

Trong một số trường hợp nếu pháp luật qui định việc xác lập quyền sở hữu của chủ thể phải thông qua một trình tự, thủ tục nhất định thì việc xác định chủ sở hữu cũng phải dựa theo trình tự này.

2.2.2 Khách thể của quyền sở hữu

Khách thể của quan hệ pháp luật dân sự là các lợi ích (vật chất hoặc tinh thần) nhất định mà các chủ thể tham gia quan hệ đó hướng tới. Khách thể của quyền sở hữu chính là các lợi ích vật chất, được thể hiện dưới dạng tài sản.

Lợi ích vật chất được biểu hiện dưới dạng tài sản là khách thể của quyền sở hữu, tuy nhiên không phải lợi ích vật chất được biểu hiện dưới dạng tài sản nào cũng là khách thể của tất cả các hình thức sở hữu, hay không phải hình thức sở hữu nào cũng có quyền sở hữu đối với tất cả các loại tài sản.

Phạm vi lợi ích vật chất được biểu hiện dưới dạng tài sản là khách thể của quyền sở hữu ngày càng được mở rộng

2.2.3 Nội dung của quyền sở hữu

Nội dung của quyền sở hữu bao gồm tất cả các quyền năng mà pháp luật cho phép chủ thể của quyền sở hữu được phép thực hiện. Nội dung của quyền sở hữu gồm 3 quyền: quyền chiếm hữu, quyền sử dụng và quyền định đoạt tài sản.

2.2.3.1 Quyền chiếm hữu tài sản

Chiếm hữu tài sản được coi là quyền năng đầu tiên để thực hiện các quyền tiếp theo. Quyền chiếm hữu là quyền nắm giữ quản lý tài sản.

* Chiếm hữu có căn cứ pháp luật: là việc chiếm hữu dựa trên cơ sở pháp lý do pháp luật qui đinh.

- Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản: chủ sở hữu là người có quyền sở hữu đối với một tài sản nhất định. Việc có được các tài sản đó dựa trên các căn cứ xác lập quyền  sở hữu do pháp luật qui định. Quyền của chủ sở hữu trong việc chiếm hữu tài sản được pháp luật tôn trọng tuyệt đối.

- Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản: có thể chỉ được thực hiện việc quản lý tài sản nhưng có thể được thực hiện các hành vi khác (sử dụng) nếu được chủ sở hữu cho phép. Người này không thể được xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu.

- Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với qui định của pháp luật.

+ Khi chủ sở hữu giao tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự mà nội dung không bao gồm việc chuyển quyền sở hữu thì người được giao tài sản phải thực hiện việc chiếm hữu tài sản đó phù hợp với mục đích, nội dung của giao dịch.

+ Thông qua giao dịch dân sự với chủ sở hữu, người được giao tài sản ngoài việc chiếm hữu tài sản còn có thể có quyền sử dụng tài sản được giao, được chuyển quyền chiếm hữu sử dụng tài sản đó cho người khác, nếu được chủ sở hữu đồng ý. Nhưng người được giao tài sản không thể trở thành chủ sở hữu đối với tài sản được giao.

- Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bỏ quên, bị chôn giấu, bị chìm đắm phù hợp với các điều kiện do pháp luật qui định: phải tiến hành đầy đủ các thủ tục hành chính cần thiết theo qui định của pháp luật.

- Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm vật nuôi dưới nước bị thất lạc phải thông báo công khai cho UBND cấp xã phường thị trấn nơi mình cư trú để thông báo công khai. Chỉ khi nào hoàn tất thủ tục này thì họ mới được coi là người chiếm giữ hợp pháp.

- Các trường hợp khác do pháp luật qui định: là những trường hợp chiếm hữu tài sản theo bản án, quyết định của tòa án, cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

* Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật: Trên cơ sở xác định người chiếm hữu hợp pháp tài sản sẽ xác đinh người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật theo phương pháp loại trừ.

Căn cứ vào ý thức chủ quan của người chiếm hữu, căn cứ vào qui định của pháp luật mà chiếm hữu không có căn cứ pháp luật được chia thành hai loại:

- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình, khi thỏa mãn các yêu cầu:

+ Chiếm hữu tài sản không có căn cứ

+ Ý thức của người chiếm hữu tài sản: không biết việc chiếm hữu là bất hợp pháp.

+ Không thể biết việc chiếm hữu đó là bất hợp pháp

- Chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng không ngay tình: Việc chiếm hữu không dựa trên căn cứ do pháp luật qui định, người chiếm hữu biết việc chiếm hữu là bất hợp pháp hoặc không biết việc chiếm hữu là bất hợp pháp nhưng được xác định là có thể biết việc chiếm hữu là bất hợp pháp (pháp luật buộc phải biết)

=> nguyên tắc chung là pháp luật chỉ bảo vệ quyền lợi của người chiếm hữu hợp pháp. Tuy nhiên, dựa trên phân loại chiếm hữu bất hợp pháp ngay tình hay không ngay tình => bảo vệ quyền lợi của người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình.

2.2.3.2 Quyền sử dụng tài sản

Quyền sử dụng là quyền khai thác công dụng, hưởng hoa lợi, lợi tức từ tài sản (Điều 192)

Quyền sử dụng tài sản có thể được chủ sở hữu trực tiếp thực hiện nhưng cũng có thể được thực hiện thông qua người khác

* Đối với chủ sở hữu: có toàn quyền trong việc sử dụng tài sản phù hợp với tính năng, công dụng của tài sản, nhưng không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hơj pháp của người khác.

* Người không phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản thông qua hợp đồng với chủ sở hữu: sử dụng tài sản theo ý chí của chủ sở hữu, tuân theo các qui định của pháp luật

* Người khôn phải là chủ sở hữu được sử dụng tài sản theo qui định của pháp luật: đậy là những trường hợp mà pháp luật qui định cho phép một chủ thể nhất định có quyền sử dụng tài sản.

* Người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình: cũng có quyền khai thác công dụng của tài sản, hưởng hỏa lợi, lợi tức từ tài sản theo qui định của pháp luật

2.2.3.3 Quyền định đoạt tài sản

Quyền định đoạt tài sản là quyền chuyển giao quyền sở hữu tài sản hoặc từ bỏ quyền sở hữu đó. Ngoài ra chủ sở hữu còn có thể định đoạt tài sản thông qua việc tiêu dùng hết, tiêu hủy tài sản.

* Chuyển giao quyền sở hữu: quyền sở hữu được chuyển giao từ chủ sở hữu sang cho chủ thể khác thông qua hợp đồng hoặc thông qua giao dịch một bên

* Từ bỏ quyền sở hữu: là sự thể hiện ý chí của chủ sở hữu về việc chấm dứt quyền sở hữu của mình đối với một tài sản nhất định. Mặc dù việc từ bỏ quyền sở hữu là quyền của chủ sở hữu nhưng việc từ bỏ này cũng chịu sự hạn chế nhất định theo qui định của pháp luật.

* Các hình thức định đoạt khác: ví dụ chủ sở hữu lương thực thực phẩm đinh đoạt tài sản thông qua việc khai thác giá trị của chúng…

Việc định đoạt tài sản có thể được thực hiện bởi chủ sỏ hữu nhưng cũng có thể được thực hiện bởi các chủ thể khác.

Chủ sở hữu, người không phải chủ sở hữu khi định đoạt tài sản phải có năng lực hành vi dân sự theo qui định của pháp luật dân sự. Nếu pháp luật qui định trình tự, thủ tục định đoạt đối với một loại tài sản nhất định thì chủ thể phải tuân thủ theo trình tự, thủ tục này.

Mặc dù quyền định đoạt tài sản là quyền năng quan trọng, tuy nhiên khi  thực hiện quyền định đoạt, chủ thể định đoạt phải chịu những hạn chế nhất định. Việc hạn chế quyền định đoạt xuất phát từ yêu cầu bảo vệ lợi ích chính đáng của các chủ thể khác, lợi ích công cộng.

3. CÁC HÌNH THỨC SỞ HỮU

3.1 Hình thức sở hữu nhà nước

3.1.1 Xác lập và chủ thể của sở hữu nhà nước

Sở hữu nhà nước là hình thức sở hữu mang tính xã hội hóa nên khác với tư nhân, nhà nước khôn thể thực hiện các hành vi một cách trực tiếp trên thực tế để thực hiện nội dung của quyền sở hữu.

Chủ thể của hình thức sở hữu nhà nước là Nhà nước CHXHCN Việt Nam. Điều 2 HP 1992 qui định: “ Nhà nước CHXHCN Việt Nam là nhà nước của nhân dân, do nhân dân, vì nhân dân. Tất cả quyền lực nhà nước thuộc về nhân dân mà nền tảng là liên minh giai cấp công  nhân với giai cấp công nhân và tầng lớp trí thức”

Điều 17 HP 1992 cũng khẳng định Nhà nước là đại diện cho sở hữu toàn dân, có quyền sở hữu đối với các tài sản thuộc sở hữu của nhà nước.

Nhà nước là chủ thể đặc biệt của quan hệ pháp luật dân sự, đồng thời là chủ thể đặc biệt của sở hữu nhà nước. Nhà nước thực hiện quyền của chủ sở hữu đối với tài sản thuộc sở hữu nhà nước một cách gián tiếp, thông qua việc ban hành các văn bản pháp luật qui định nội dung quyền cũng như cách thức thực hiện quyền của chủ sở hữu.

3.1.2 Tài sản thuộc sở hữu nhà nước – khách thể của shnn

Tài sản thuộc sở hữu nhà nước rất đa dạng, bao gồm nhiều tài sản đặc biệt quan trọng, có ý nghĩa đối với đời sống kinh tế, chính trị, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng. Phạm vi tài sản thuộc sở hữu nhà nước bao gồm:

- Đất đai: Ngoài nhà nước không có chủ thể nào có quyền sở hữu đối với đất đai.

- Rừng, núi, sông, hồ:

- Nguồn nước: tài nguyên nước là tài sản thuộc sở hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý.

- Tài nguyên trong lòng đất: khoáng sản

- Nguồn lợi ở vùng biển, thềm lục địa, vùng trời cũng thuộc tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

- Phần vốn và tài sản do nhà nước đầu tư vào các xí nghiệp, công trình thuộc các ngành và lĩnh vực kinh tế, văn hóa, xã hội, khoa học kĩ thuật, ngoại giao, quốc phòng, an ninh.

- Các loại tài sản khác mà pháp luật qui định là của nhà nước đều thuộc sở hữu  toàn dân.

3.1.3 Nội dung của sở hữu nhà nước   

* Nguyên tắc chung của việc thực hiện nội dung quyền sở hữu nhà nước.

- Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất, cơ quan chấp hành và điều hành sẽ “thống nhất quản lý và đảm bảo sử dụng đúng mục đích, hiệu quả và tiết kiệm tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước”.

- Việc quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước được thực hiện trong phạm vi và theo trình tự do pháp luật qui định.

- Sử dụng tài sản của Nhà nước phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm nhưng đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.

* Thực hiện quyền sở hữu nhà nước trong một số trường hợp cụ thể:

- Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được đầu tư vào doanh nghiệp nhà nước.

- Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang.

- Thực hiện quyền sở hữu nhà nước đối với tài sản được giao cho tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp.

- Đối với các doanh nghiệp, hộ gia đình , tổ hợp tác và cá nhân sử dụng, khai thác tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước: phải khai thác đúng mục đích, có hiệu quả, thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo qui định của pháp luật.

* Quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt

- Nhà nước thực hiện quyền năng chiếm hữu đối với tài sản chủ yếu bằng cơ cách ban hành các văn bản pháp luật qui định về quyền hạn, nghĩa vụ của các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp trong việc sử dụng tài sản nhà nước giao cho.

- Quyền sử dụng tài sản được nhà nước chuyển giao cho các cơ quan, doanh nghiệp của nhà nước để quản lý và khai thác công dụng; hoặc được nhà nước chuyển giao cho tổ chức, cá nhân thông qua các hợp đồng dân sự hay  thủ tục hành chính nhất định. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan, doanh nghiệp nhà nước, cá nhân và các chủ thể khác sử dụng tài sản thuộc sở hữu nhà nước một cách đúng mục đích, tiết kiệm, đem lại hiệu quả kinh tế cao.

- Quyền định đoạt là quyền định đoạt tài sản về mặt pháp lý và là quyền năng cơ bản của sở hữu nhà nước. Nhà nước định đoạt tài sản của mình bằng nhiều phương thức khác nhau.

Tóm lại: Nhà  nước là chủ thể đặc biệt của  quyền sở hữu, Nhà nước thực hiện các quyền năng của quyền sở hữu thông qua các cơ quan nhà nước.

Chính phủ là cơ quan hành chính nhà nước cao nhất có quyền thống nhất quản lý tài sản thuộc sở hữu nhà nước với mục đích đảm bảo cho hình thức này phát huy được vai trò quan trọng của mình đối với các hình thức sở hữu khác cũng như đối với sự nghiệp phát triển kinh tế của đất nước.

3.2 Sở hữu tư nhân

3.2.1 Xác lập và chủ thể của sở hữu tư nhân

Sở hữu tư nhân là sở hữu của cá nhân đối với tài sản hợp pháp của mình. Dựa trên tính chất về vốn, cách thức tổ chức sản xuất và sử dụng lao động mà sở hữu tư nhân được chia thành:sở hữu cá thể, sở hữu tiểu chủ, sở hữu tư bản tư nhân.

Pháp luật không hạn chế về căn cứ làm phát sinh quyền sở hữu tư nhân, không hạn chế về số lượng và giá trị của tài sản thuộc sở hữu của  tư nhân.

Bất cứ cá nhân nào, không phân biệt các mức độ năng lực hành vi dân sự, đều có thể là chủ thể của sở hữu tư nhân, miễn là những người này có tài sản dựa trên các căn cứ pháp lý do pháp luật qui định. Tuy nhiên để thực hiện các quyền năng của quyền sở hữu thì còn phụ thuộc vào khả năng nhận thức, làm chủ hành vi của cá nhân … liên quan đến các mức độ năng lực hành vi dân sự.

3.2.2 Tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân – Khách thể của shtn

Tài sản hợp pháp thuộc hình thức sở hữu tư nhân không bị hạn chế về số lượng, giá trị. Tài sản thuộc sở hữu tư nhân bao gồm:

- Các thu nhập hợp pháp: thu nhập chỉ được coi là hợp pháp khi cá nhân thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, và các cá nhân, tổ chức khác.

- Của cải để giành

- Nhà ở

- Tư liệu sinh hoạt

- Tư liệu sản xuất

- Vốn, hoa lợi, lợi tức và các tài sản hợp pháp khác của cá nhân là tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân.

3.2.3 Nội dung của sở hữu tư nhân

Nội dung của quyền sở hữu tư nhân của cá nhân công dân được thể hiện ở việc làm chủ, chi phối tài sản thông qua các quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản.

Nguyên tắc chung của việc thực hiện các quyền năng của quyền sở hữu tư nhân: “ Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tư nhân không được gây thiệt hại hoặc làm ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác …”

3.3 Hình thức sở hữu tập thể

3.3.1 Xác lập và chủ thể của sở hữu tập thể.

“Sở hữu tập thể là sở hữu của hợp tác xã hoặc các hình thức kinh tế tập thể ổn định khác do cá nhân, hộ gia đình cùng góp vốn, góp sức hợp tác sản xuất, kinh doanh nhằm thực hiện mục đích chung được qui định trong điều lệ, theo nguyên tắc tự nguyện, bình đẳng, dân chủ, cùng quản lý và cùng hưởng lợi” – Điều 208 BLDS

Như vậy, các hợp tác xã là chủ thể của sở hữu tập thể. Các hợp tác xã là một tổ chức kinh tế, có tư cách pháp nhân. Mặc dù nguồn vốn ban đầu để hình thành sở hợp tập thể là do các xã viên đóng góp, nhưng doanh nghiệp tập thể hoạt động với tư cách là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân.

3.3.2 Tài sản thuộc sở hữu tập thể - khách thể của shtt

Phạm vi tài sản thuộc sở hữu tập thể rất rộng, đó là mọi loại tài sản mà pháp luật cho phép hình thức này có quyền sở hữu và bao gồm các loại sau:

- Tài sản được hình thành từ nguồn đóng góp của các thành viên: mức vốn góp không vượt quá 30% vốn điều lệ của hợp tác xã”

- Thu nhập hợp pháp do hoạt động sản xuất kinh doanh

- Tài sản được nhà nước hỗ trợ

- Các nguồn khác phù hợp với qui định của pháp luật

3.3.3 Nội dung của sở hữu tập thể

Việc chiếm hữu, sử dung, định đoạt tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật, phù hợp với điều lệ của tập thể đó, đảm bảo sự phát triển ổn định của sở hữu tập thể.

Hợp tác xã hoạt động theo các nguyên tắc sau:

- Tự nguyện

- Dân chủ, bình đẳng và công khai

- Tự chủ, tự chịu trách nhiệm và cùng có lợi

- Hợp tác và phát triển cộng đồng

Tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể giao cho các thành viên khai thác công dụng bằng sức lao động của mình trong hoạt động sản xuất, kinh doanh nhằm phục vụ nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế chung và lợi ích, nhu cầu của các thành viên.

Các thành viên của tập thể có quyền ưu tiên mua, thuê, thuê khoán tài sản thuộc hình thức sở hữu tập thể.

3.4 Hình thức sở hữu chung

3.4.1 Khái niệm sở hữu chung

Sở hữu chung là sở hữu của nhiều chủ thể đối với tài sản, bao gồm sở hữu chung theo phần và sở hữu chung hợp nhất.

Tài sản thuộc hình thức sở hữu chung là tài sản chung. Cơ sở để hình thành sở hữu chung là  “tài sản chung” của các chủ thể. Theo đó, các chủ thể có quyền sở hữu đối với tài sản được gọi là các đồng sở hữu chủ.

Sở hữu chung có thể hình thành trên cơ sở thỏa thuận giữa các đồng sở hữu chủ, có thể được hình thành trên cơ sở qui định của pháp luật.

3.4.2 Các loại sở hữu chung

3.4.2.1 Sở hữu chung theo phần

Sở hữu chung theo phần là sở hữu chung mà trong đó phần quyền sở hữu của mỗi chủ sở hữu được xác định đối với tài sản chung (K1 DD126 BLDS).

Sở hữu chung theo phần có các đặc điểm về phần quyền sở hữu và nội dung quyền của đồng sở hữu chủ như sau:

- Phần quyền của các đồng sở hữu chủ trong quan hệ sở hữu chung theo phần luôn luôn được xác định đối với tài sản chung (mặc dù tài sản chung là một khối thống nhất).

- Tương ứng với phần quyền sở hữu của mình, mỗi chủ sở hữu chung theo phần có quyền, nghĩa vụ đối với tài sản thuộc sở hữu chung, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Các đồng sở hữu chủ cùng nhau chiếm hữu tài sản chung theo nguyên tắc nhất trí, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Việc xác định phần quyền trong việc sử dụng tài sản chung theo nguyên tắc thỏa thuận, nếu không thỏa thuận hoặc nếu có tranh chấp sẽ xác định theo nguyên tắc phần quyền bao nhiêu sẽ được hưởng lợi (chịu rủi ro) bấy nhiêu.

- Khi một trong các đồng chủ sở hữu muốn bán phần quyền của mình thì các đồng chủ sở hữu khác được quyền ưu tiên mua.

3.4.2.2 Sở hữu chung hỗn hợp

Sở hữu chung hỗn hợp là sở hữu đối với tài sản do các chủ sở hữu thuộc các thành phần kinh tế khác nhau góp vốn để sản xuất, kinh doanh thu lợi nhuận. (K1 Đ218 BLDS).

Cơ sở để hình thành sở hữu chung hỗn hợp là dựa trên sự đóng góp vốn và tài sản thuộc các thành phần khác nhau với mục tiêu sản xuất, kinh doanh, thu lợi nhuận.

Trong quá trình hoạt động, tài sản thuộc sở hữu chung hỗn hợp có thể được hình thành từ lợi nhuận hoặc nguồn khác phù hợp với qui định của pháp luật.

3.4.2.3 Sở hữu chung hợp nhất

* Sở hữu chung của vợ chồng: có thể là sở hữu chung hoặc sở hữu riêng. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất.

- Vợ chồng có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung, không phân biệt công sức đóng góp đối với khối tài sản chung đó

- Tài sản chung của vợ chồng có thể được chia trong các trường hợp sau:

+ Khi vợ chông li hôn: nguyên tắc chia tài sản khi li hôn là chia đôi, trong đó có tính đến công sức đóng góp, tôn tạo tài sản chung của một trong hai bên vợ hoặc chồng để chia cho hợp lý.

+ Khi một bên vợ hoặc chồng chết: phần tài sản của người chết sẽ được chia theo qui định của pháp luật về thừa kế.

+ Khi hôn nhân còn tồn tại thì tài sản chung của vợ chồng có thể được chia theo thỏa thuận của vợ chồng hoặc theo qui định của pháp luật.

* Sở hữu chung của cộng đồng: là tài sản do các thành viên của cộng đồng cùng nhau đóng góp, quyên góp, được tặng cho chung hoặc từ các nguồn khác phù hợp với qui định của pháp luật nhăm mục đích thỏa mãn lợi ích chung hợp pháp của cả cộng đồng.

- Được hình thành theo tập quán

- Các thành viên của cộng đồng cùng nhau quản lý, sử dụng, định đoạt tài sản chung theo thỏa thuận hoặc theo tập quán, vì lợi ích của cộng đồng nhưng không được trái pháp luật, đạo đức xã hội.

- Tài sản chung cộng động là tài sản chung hợp nhất không thể phân chia.

* Sở hữu chung trong nhà chung cư: chủ sở hữu các căn hộ trong nhà chung cư có quyền và nghĩa vụ ngang nhau trong việc quản lý và sử dụng phần diện tích và thiết bị chung.

3.5 Sở hữu của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội – nghề nghiệp, tổ chức xã hội. 

3.5.1 Xác lập và chủ thể.

Sở hữu của các tổ chức là sở hữu chung của một pháp nhân, nhưng mang tính chất cộng đồng khác với hình thức sở hữu tập thể và sở hữu chung thông thường. Tài sản của tổ chức được quản lý theo nguyên tắc tập trung dân chủ.

Quyền sở hữu của các  tổ chức là một phạm trù pháp lý được hiểu là: Tổng hợp các qui phạm pháp luật điều chỉnh các quan hệ về chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản của các chủ thể là tổ chức.

Mỗi tổ chức là chủ sở hữu riêng biệt đối với tài sản của tổ chức mình. Tổ chức có quyền chiếm hữu, sử dụng và định đoạt tài sản theo quy định của pháp luật, theo điều lệ và theo nghị quyết của cơ quan cao nhất trong tổ chức mình.

3.5.2 Tài sản của sở hữu của các tổ chức – khách thể cuả sở hữu của các tổ chức

Khách thể của quan hệ sở hữu của các tổ chức là những tài sản cụ thể, xác định của một tổ chức. Tài sản đó có thể là những cơ sở vật chất kĩ thuật, các trang thiết bị dùng để phục vụ cho quá trình hoạt động của tổ chức, và các tài sản khác.

Phạm vi khách thể thuộc sở hữu của các tổ chức rất phong phú và đa dạng. Các tổ chức đó có thể có quyền sở hữu tất cả các loại tài sản mà chủ thể khác có, trừ những tài sản thuộc sở hữu nhà nước.

3.5.3 Nội dung của sở hữu của tổ chức

Các tổ chức với tư cách là chủ sở hữu cũng có đẩy đủ các quyền năng của chủ sở hữu theo qui định của pháp luật dân sự nhưng cũng có nét đặc thù. Khi thực hiện những quyền năng này chủ sở hữu cũng không được phép làm thiệt hại và ảnh hưởng đến lợi ích của nhà nước, lợi ích công cộng, quyền và lợi ích của chủ thể khác.

4.CĂN CỨ XÁC LẬP, CHẤM DỨT QUYỀN SỞ HỮU

4.1 Căn cứ xác lập quyền sở hữu

4.1.1 Khái niệm và ý nghĩa của căn cứ xác lập quyền sở hữu

Căn cứ xác lập quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý do pháp luật qui định mà khi xuất hiện những sự kiện đó thì quyền sở hữu của một chủ thể và tài sản được phát sinh.

Việc xác định căn cứ xác lập quyền sở hữu có ý nghĩa pháp lý vô cùng quan trọng:

- Bởi pháp luật chỉ bảo vệ quyền sở hữu tài sản cho một chủ thể nhất định nếu tài sản được xác lập quyền sở hữu dựa trên các căn cứ do pháp luật qui định.

- Mặt khác, khi một người là chủ sở hữu đối cới một tài sản thì họ có các quyền năng đối với tài sản đó và phải chịu mọi rủi ro do tài sản mang lại cũng như chịu trách nhiệm bồi thường nếu tài sản mà mình là chủ sở hữu gây thiệt hại cho chủ thể khác.

4.1.2 Phân loại căn cứ xác lập quyền sở hữu

4.1.2.1 Quyền sở hữu được xác lập do lao động, do hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp

- Để có thể xác lập được quyền sở hữu theo căn cứ này thì hoạt động lao động, sản xuất, kinh doanh phải hợp pháp

- Thu nhập có được để phat sinh quyền sở hữu phải là thu nhập thực tế mà người có thu nhập có được thu nhập đó sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ đối với nhà nước, đối với các chủ thể khác.

- Thời điểm phát sinh quyền sở hữu đối với tài sản do lao động, do hoạt động sản xuất, kinh doanh hợp pháp là kể từ thời điểm người lao động, người tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh có được tài sản đó.

4.1.2.2 Quyền sở hữu được xác lập do chuyển quyền sở hữu theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền

- Thời điểm phát sinh quyền sở hữu đối với người được xác lập quyền sở hữu là kể từ thời điểm chuyển giao tài sản, nếu các bên không có thỏa thuận khác hoặc pháp luật không có qui định khác.

- Đối tượng của hợp đồng để xác lập quyền sở hữu của chủ thể phải là những tài sản không bị cấm trong giao dịch dân sự, việc giao kết, thực hiện hợp đồng phải tuân thủ các qui định của pháp luật về giao dịch dân sự nói chung, hợp đồng dân sự nói riêng.

- Quyền sở hữu có thể được xác lập theo bản án, quyết định của tòa án hoặc theo quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác.

4.1.2.3 Quyền sở hữu được xác lập do được thu hoa lợi, lợi tức

Chủ sở hữu, nguwofi sử dụng tài sản có quyền sở hữu đối với hoa lợi, lợi tức theo thỏa thuận hoặc theo qui định của pháp luật kể từ thời điểm thu được hoa lợi, lợi tức đó.

4.1.2.4 Quyền sở hữ được xác lập đối với vật mới do sáp nhập, trộn lẫn, chế biến.

- Đối với sáp nhập tài sản: tùy từng trường hợp để xác định chủ sở hữu (bất động sản – động sản, vật chinh –vật phụ, …). Ngoài ra còn phải căn cứ vào ý chí của các chủ thể trong việc xác lập quyền sở hữu vật mới để xác định chủ sở hữu đối với vật được tạo thành.

- Đối tượng của trộn lẫn tài sản là các vật cùng loại với nhau.

+ Nếu vật mới được tạo thành thông qua việc trộn lẫn tài sản với nhau theo ý chí của các chủ sở hữu tài sản trộn lẫn thì vật mới được tạo thành thuộc sở hữu chung của các chủ sở hữu tài sản trộn lẫn.

+ Nếu một người trộn lẫn tài sản của người khác mà không được sự đồng ý của chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn, mặc dù việc đó là ngay tình hay không ngay tình thì pháp luật vẫn bảo vệ quyền lợi cho chủ sở hữu tài sản bị trộn lẫn.

- Chế biến là biến đối một chất gì thành một thứ dùng được. Về nguyên tắc, chủ sở hữu của nguyên vật liệu sẽ là chủ sở hữu của vật mới được tạo thành trên cơ sở chế biến nguyên vật liệu.

+ Nếu một người dùng nguyên vật liệu của người khác chế biến thành vật mới mà việc chế biến đó ngay tình thì người chế biến có quyền sở hữu vật mới nhưng phải thanh toán giá trị nguyên vật liệu và bồi thường thiệt hại cho chủ sở hữu nguyên vật liệu.

+ Nếu người dùng nguyên vật liệu của người khác chế biến thành vật mới mà việc chế biến đó không ngay tình thì vật mới thuộc sở hữu của người chủ sở hữu nguyên vật liệu. Ngoài ra chủ sở hữu nguyên vật liệu này có quyền yêu cầu người chế biến bồi thường thiệt hại.

4.1.2.5 Quyền sở hữu được xác lập do thừa kế tài sản

Thời điểm phát sinh quyền sở hữu của những người thừa kế đối với di sản do người chết để lại được xác định là kể từ thời điểm mở thừa kế.

4.1.2.6 Quyền sỏ hữu được xác lập trong trường hợp pháp luật qui định đối với vật vô chủ, vật bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chon giấu, gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước di chuyển tự nhiên.

* Đối với vật vô chủ, vật không xác định được chủ sở hữu

- Vật vô chủ là vật mà chủ sở hữu đã từ bỏ quyền sở hữu đối với vật đó. Tùy thuộc vật vô chủ là động sản hay bất động sản mà việc xác định chủ sở hữu với vật này là khác nhau.

- Người phát hiện phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần nhất để thông báo công khai cho chủ biết mà nhận lại. Trong trường hợp đã thông báo công khai mà vẫn không xác định được chủ sở hữu thì giải quyết như sau:

+ Nếu vật đó là động sản: sau 1 năm kể từ ngày thông báo công khai, động sản đó thuộc sở hữu của người phát hiện theo qui định của pháp luật.

+  Nếu vật là bất động sản: sau 5 năm, bất động sản đó thuộc sở hữu nhà nước, người phát hiện được hưởng một khoản tiền theo qui định của pháp luật.

* Đối với vật bị chon giấu bị chìm đắm được tìm thấy mà không có hoặc xác định được ai là chủ sở hữu thì sau khi trừ đi chi phí tìm kiếm, bảo quản quyền sở hữu đối với vật đó được xác định như sau:

- Nếu vật được tìm thấy là di tích lịch sử, văn hóa thì thuộc Nhà nước, người tìm thấy được hưởng một khoản tiền thưởng theo qui định của pháp luật.

- Nếu vật được tìm thấy không phải di tích lich sử văn hóa mà có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước qui định thì thuộc sở hữu của người tìm thấy.

- Nếu vật được tìm thấy có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước qui định thì người tìm thấy được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do nhà nước qui định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do nhà nước qui định, phần còn lại thuộc về nhà nước.

* Đối với vật do người khác đánh rơi, bỏ quên.( chỉ có thể là động sản)

- Nếu biết địa chỉ của người đánh rơi, bỏ quên thì phải thông báo hoặc trả lại vật cho người đó.

- Nếu không biết địa chỉ thì phải thông báo hoặc giao nộp cho UBND xã, phường, thị trấn hoặc công an cơ sở gần đó để thông báo công khai cho chủ sở hữu biết mà nhận lại. Nếu đã thông báo công khai sau 1 năm mà vẫn không xác định được chủ sở hữu hoặc chủ sở hữu không đến nhận thì:

+ Nếu vật có giá trị đến mười tháng lương tối thiểu do nhà nước qui định thì vật đó thuộc sở hữu của người nhặt được

+ Nếu vật có giá trị lớn hơn mười tháng lương tối thiểu do Nhà nước qui định thì sau khi trừ chi phí bảo quản, người nhặt được được hưởng giá trị bằng mười tháng lương tối thiểu do nhà nước qui định và 50% giá trị của phần vượt quá mười tháng lương tối thiểu do nhà nước qui định, phần còn lại thuộc về nhà nước.

+ Nếu vật nhặt được là di tích lịch sử, văn hóa thì thuộc Nhà nước, người tìm thấy được hưởng một khoản tiền thưởng theo qui định của pháp luật.

* Đối với gia súc, gia cầm bị thất lạc, vật nuôi dưới nước

- Người bắt được phải thông báo công khai để chủ sở hữu đến nhận lại. Sau một khoảng thời gian thông báo công khai mà vẫn không có người đến nhận lại thì những vật nuôi này sẽ thuộc sở hữu của người bắt được.

4.1.2.7 Quyền sở hữu được xác lập theo thời hiệu

Để xác lập được quyền sở hữu với tài sản theo thời hiệu, người chiếm hữu phải thỏa mãn các điều kiện:

- Việc chiếm hữu phải ngay tình ( người chiếm hữu không biết và không thể biết việc chiếm hữu tài sản đó là không có căn cứ pháp luật)

- Việc chiếm hữu tài sản phải liên tục

- Việc chiếm hữu tài sản phải công khai

Đối với tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nước, căn cứ xác lập quyền sở hữu theo thời hiệu không được áp dụng.

*** Lưu ý: Quyền sở hữu được xác lập đối với một chủ thể có thể là xác lập lần đầu tiên đối với một tài sản, tuy nhiên cũng có trường hợp quyền sở hữu được xác lập đối với một chủ thẻ nào đó nhưng trước đó đã có chủ sở hữu, trường hợp này được hiểu là căn cứ xác lập quyền sở hữu của chủ thể này đồng thời là căn cứ chấm dứt quyền sở hữu của chủ thể khác.

4.2 Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

4.2.1 Khái niệm căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

Căn cứ chấm dứt quyền sở hữu là những sự kiện pháp lý do pháp luật qui định mà khi xuất hiện những sự kiện đó thì quyền sở hữu của một chủ thể đối với tài sản sẽ chấm dứt

4.2.2 Các căn cứ chấm dứt quyền sở hữu

- Quyền sở hữu phát sinh đối với chủ thể này có thể là căn cứ làm chấm dứt quyền sở hữu đối với chủ thể khác

- Quyền sở hữu có thế chấm dứt trong trường hợp chủ sở hữu từ bỏ quyền sở hữu, tài sản bị xử lý tài sản để thực hiện nghĩa vụ của chủ sở hữu, tài sản bị tiêu hủy.

5. BẢO VỆ QUYỀN SỞ HỮU

5.1 Khái niệm

Bảo vệ quyền sở hữu được hiểulà những biện pháp tác động bằng pháp luật đối với hành vi xử sự của con người, qua đó bảo đảm cho chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện được các quyền năng của quyền sở hữu đối với tài sản thuộc quyền sở hữu, quyền chiếm hữu của mình.

Có 3 phương thức bảo vệ quyền sở hữu là:

- Kiện đòi lại tài sản

- Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại

- Kiện yêu cầu chấm dứt hành vi cản trở chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp thực hiện các quyền năng của mình.

5.2 Đặc điểm của các phương thức kiện dân sự bảo vệ quyền sở hữu

- Phương thức kiện dân sự mang tính thực tế và được áp dụng rộng rãi

- Phương thức kiện dân sự tạo điều kiện thuận lợi và dễ dàng cho mọi chủ thể có quyền sở hữu bị xâm phậm tự mình chủ động thức hiện phương thức này.

- Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu trong dân sự là phương thức mang lại hiệu quả cao nhất cho người bị thiệt hại bởi lẽ nó tạo khả năng khôi phục là những thiệt hại về vật chất  cho chủ sở hữu và đặc biệt là khôi phục là những thiệt hại đó như chưa bị xâm phạm.

5.3 Các phương thức bảo vệ quyền sở hữu

5.3.1 Kiện đòi lại tài sản (kiện vật quyền)

Kiện đòi lại tài sản là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi chiếm hữu trái pháp luật phải trả lại tài sản cho mình.

* Khi áp dụng phương thức này đòi hỏi phải thỏa mãn các điều kiện sau:

- Chủ thể có quyền yêu cầu (nguyên đơn): là chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản đó và chứng minh được quyền sở hữu của mình đối với tài sản hoặc phải chứng minh được mình là người có quyền chiếm hữu hợp pháp đối với tài sản

- Người bị khởi kiện (bị đơn): phải là người đang chiếm hữu bất hợp pháp đối với tài sản đang chiếm hữu.

- Tài sản phải còn trong sự chiếm hữu của chủ thể chiếm hữu bất hợp pháp.

- Không rơi vào các trường hợp pháp luật qui định không phải trả lại tài sản được qui định ở Điều 257, 258 BLDS ( đòi động sản không có đăng ký quyền sở hữ từ người chiếm hữu ngay tình, …)

* Hậu quả của việc áp dụng phương thức kiện đòi lại tài sản:

- Đối với người chiếm hữu, sử dụng được lợi về tài sản không có căn cứ pháp luật nhưng ngay tình: không phải trả lại hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản đó.

- Đối với người đang chiếm hữu tài sản là người chiếm hữu không có căn cứ pháp luật và không ngay tình thì người đó luôn luôn phải trả lại tài sản và cả hoa lợi, lợi tức có được trong thời gian chiếm hữu tài sản.

5.3.2 Kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại (kiện trái quyền)

Kiện đòi bồi thường thiệt hại về tài sản là việc chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp yêu cầu tòa án buộc người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu phải bồi thường thiệt hại cho mình.

* Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về tài sản cho chủ sở hữu hoặc người chiếm hữu hợp pháp có thể đặt ra đối với trường hợp bồi thường thiệt hại theo hợp đồng hoặc ngoài hợp đồng.

- Bồi thường thiệt hại trong hợp đồng: các bên có thể thỏa thuận về điều kiện bồi thường, mức bồi thường, phương thức bồi thường … trong hợp đồng & khi có tranh chấp xảy ra, cơ quan nhà nước có thảm quyền sẽ căn cứ vào sự thỏa thuận trong hợp đồng của các bên để giải quyết.

- Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng: thì điều kiện để có thể áp dụng biện pháp khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do tài sản bị xâm hại là:

+ Có thiệt hại xảy ra

+ Có hành vi trái pháp luật: nếu hành vi gây thiệt hại được coi là hợp pháp thì người gây thiệt hại sẽ không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.

+ Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra

+ Có lỗi của người gây thiệt hại

* Hậu quả của việc áp dụng phương thức kiện đòi bồi thường thiệt hại:

Nếu các bên không có thỏa thuận gì khác về mức bồi thường, phương thức bồi thường thì thiệt hại về tài sản được bồi thường toàn bộ theo nguyên tắc thiệt hại bao nhiêu bồi thường bấy nhiêu và có thể gồm những thiệt hại sau:

- Thiệt hại do tài sản bị mất

- Thiệt hại do tài sản bị hủy hoặc bị hư hỏng

- Lợi ích gắn liền với việc sử dụng khai thác tài sản

- Chi phí hợp lí để ngăn chặn, hạn chế và khắc phục thiệt hại

5.3.3 Kiện yêu cầu ngăn ngừa hoặc chấm dứt hành vi cản trở trái pháp luật đối với việc thực hiện quyền sỏ hữu, quyền chiếm hữu hợp pháp.

Khi phát hiện hành vi xâm phạm tới việc thực hiện các quyền năng của mình thì chủ sở hữu, người chiếm hữu hợp pháp có một trong hai quyền sau:

- Tự mình yêu cầu người có hành vi cản trở trái pháp luật phải chấm dứt hành vi đó.

- Yêu cầu tòa án, cơ quan tổ chức có thẩm quyền khác buộc người có hành vi xâm phạm chấm dứt hành vi đó.

Hậu quả pháp lý của phương thức này là người có hành vi xâm phạm quyền sở hữu của người khác bị buộc phải chấm dứt hành vi xâm pham.

6. CÁC QUI ĐỊNH KHÁC VỀ QUYỀN SỞ HỮU

Những qui định khác về quyền sở hữu được hiểu là những qui định liên quan đến nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thực hiện các quyền đối với tài sản thuộc sở hữu của mình hoặc quyền của người không phải là chủ sở hữu tài sản.

6.1 Nghĩa vụ của chủ sở hữu

* Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong trường hợp xảy ra tình thế cấp thiết: không được cản trở người khác dùng tài sản của mình hoặc cản trở người khác gây thiệt hại đối với tài sản đó để ngăn chặn làm giảm mối nguy hiểm hoặc thiệt hại lớn hơn có nguy cơ xảy ra.

* Nghĩa vụ của chủ sở hữu trong việc thực hiện quyền sở hữu liên quan đến bảo vệ môi trường, tôn trọng, đảm bảo trật tự, an toàn xã hội.

* Nghĩa vụ liên quan đến việc tôn trọng ranh giới giữa các bất động sản liên quan đến qui tắc xây dựng, đảm bảo an toàn đối với công trình xây dựng liền kề.

6.2 Quyền của chủ thể không phải là  chủ sở hữu đối với tài sản không thuộc sở hữu của mình

Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề, bao gồm:

- Quyền về lối đi qua bất động sản liền kế

- Quyền mắc đường dây tải điện, thông tin liên lạc qua bất động sản liền kề

- Quyền về cấp thoát nước qua bất động sản liền kề

- Quyền về tưới nước, tiêu nước trong canh tác.

Quyền sử dụng hạn chế bất động sản liền kề sẽ chấm dứt khi các chủ thể không phải chủ sở hữu không còn nhu cầu sử dụng hạn chế bất động sản liền kề nữa.

No comments:

Post a Comment