11/08/2014
Bài giảng Công pháp quốc tế - Phần 2
11. Điều kiện trở thành nguồn của Luật Quốc tế

Một điều ước quốc tế được coi là nguồn của Luật Quốc tế nếu nó đáp ứng các yêu cầu:

- Xây dựng tên cơ sở tự nguyện, bình đẳng. 

- Phù hợp hình thức, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật của các bên ký kết. 

- Nội dung điều ước quốc tế phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế. 

12. Vai trò của điều ước quốc tế

- Là hình thức pháp luật cơ bản chứa đựng các quy phạm Luật Quốc tế để xây dựng& ổn định các cơ sở pháp luật cho các quan hệ pháp luật quốc tế hình thành và phát triển. 

- Là công cụ, phương tiện quan trọng để duy trì& tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế giữa các chủ thể. 

- Là đảm bảo pháp lí quan trọng cho quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể Luật Quốc tế được duy trì& tăng cường các quan hệ hợp tác quốc tế. 

- Là công cụ để xây dựng khung pháp luật quốc tế hiện đại& để tiến hành hiệu quả việc pháp điển hoá Luật Quốc tế. 

13. Trình tự ký kết điều ước quốc tế: là 1 quá trình gồm nhiều giai đoạn để các chủ thể tham gia ký kết điều ước quốc tế làm cho các thoả thuận cuả mình có giá trị pháp lý. Trải qua các giai đoạn: đàm phán, soạn thảo, thông qua văn bản , ký điều ước quốc tế, phê cuẩn hoặc phê duyệt (điều ước quốc tế quan trọng: 4 bước, bình thường: 3 bước). 

Đàm phán: 

- Thư uỷ nhiệm là văn bản pháp lý do cơ quan có thẩm quyền cấp cho đại diện của mình đi ký kết các điều ước quốc tế. Thẩm quyền cấp thư uỷ nhiệm do luật quốc gia quy định. ở Việt nam, theo điều 22 luật ký kết, gia nhập thực hiện điều ước quốc tế 2005 những người không thư uỷ nhiệm khi ký kết điều ước quốc tế (đại diện đương nhiên) bao gồm: chủ tịch nước, thủ tướng, bộ trưởng bộ ngoại giao. 

- Đàm phán là giai đoạn đầu tiên của quá trình ký kết điều ước quốc tế, có vai trò quyết định trong việc ký kết& thực hiện điều ước quốc tế. Là quá trình đấu tranh, thương lượng, thoả thuận về quyền và nghĩa vụ của các bên tham gia điều ước quốc tế. Có thể tiến hành đàm phán theo nhiều cách thức như đàm phán trên cơ sở của dự thảo văn bản điều ước đã chuẩn bị trước của mỗi bên, của 1 bên hoặc cùng đàm phán để trực tiếp xây dựng văn bản điều ước. Bao gồm các hình thức:

+ Thông qua các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài. 
+ Tại hội nghị quốc tế của 1 tổ chức quốc tế. 
+ Tổ chức 1 hội nghị riêng để đàm phán giữa các bên hữu quan. 

Soạn thảo: Nếu đàm phán thành công các bên sẽ soạn thảo văn bản điều ước:

- Đối với điều ước quốc tế song phương bình thường 2 bên cùng cử đại diện để tiến hành soạn thảo văn bản. 

- Đối với điều ước quốc tế đa phương bình thường các bên sẽ thành lập uỷ ban soạn thảo có đại diện tất cả các bên tham gia soạn thảo, điều ước quốc tế của LHQ do uỷ ban quốc tế của LHQ chủ trì& soạn thảo. 

Sau khi soạn thảo văn bản dự thảo điều ước các bên tiến hành thông qua văn bản. Văn bản được các bên nhất trí thông qua là văn bản cuối cùng, các chủ thể kết ước không thể đơn phương sửa đổi, chỉnh lý, bổ sung mới. 

- Đối với điều ước quốc tế song phương việc thông qua do 2 bên thoả thuận. 

- Đối với điều ước quốc tế đa phương:

+ Bỏ phiếu kín. 
+ Biểu quyết. 
+ consesus (đồng thuận tuyệt đối) chỉ được thông quakhi tất cả các chủ thể tham gia đồng ý, chấp nhận. Consesus được áp dụng khi việc thực hiện áp dụng điều ước quốc tế chỉcó ý nghĩa, giá trị khi được tất cảcác quốc gia cùng đồng thuận

- Phương pháp thông qua: trọn gói (package deal), từng phần (partie). 

Ký điều ước quốc tế: là hành vi của vị đại diện của các bên tham gia ký kết ký vào văn bản điều ước quốc tế nhằm để xác định văn bản điều ước quốc tế chính là văn bản do mình đã đàm phán, soạn thảo hoặc làm cho điều ước quốc tế phát sinh hiệu lực (theo quy định của điều ước quốc tế). 

- Các hình thức ký điều ước quốc tế: ký tắt, ký tượng trưng (adreferendum), ký đầy đủ. 

+ Ký tắt là ký của vị đại diện các bên tham gia đàm phán, xây dựng văn bản điều ước nhằm xác nhận văn bản dự thảo điều ước. Ký tắt không làm phát sinh hiệu lực điều ước quốc tế. 

+ Ký adreferendum: ký của vị đại diện với điều kiện có sự đồng ý tiếp sau đó của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật quốc gia. Hình thức ký này có thể làm phát sinh hiệu lực cho điều ước quốc tế nếu các cơ quan có thẩm quyền của quốc gia tỏ rõ sự chấp nhận sau khi ký adreferendum. 

+ Ký chính thức (ký đầy đủ): ký của vị đại diện của các bên vào văn bản dự thảo điều ước. Sau khi ký đầy đủ điều ước quốc tế có thể phát sinh hiệu lực. Đây là hình thức ký phổ biến nhất& được áp dụng cho cả điều ước quố tế song phương & đa phương. 

Phê chuẩn hoặc phê duyệt: là hành vi của cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhằm công nhận hiệu lực của điều ước quốc tế (chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với quốc gia mình). 

- Theo đ 31 luật ký kế, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế 2005 cần phê chuẩn:

+ Điều ước quốc tế quy định phải phê chuẩn . 

+ Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước: do chủ tịch nước trực tiếp ký với người đứng đầu nhà nước khác, điều ước quốc tế về hoà bình, an ninh, biên giới, lãnh thổ, chủ quyền quốc gia, điều ước quốc tế về quyền& nghĩa vụ của công dân, về tương trợ tư pháp, về tổ chức quốc tế phổ cập& tổ chức quốc tế khu vực. 

+ Điều ước quốc tế nhân danh nhà nước theo sự thoả thuận với bên ký kết nước ngoài. 

+ Điều ước quốc tế nhân danh chính phủ có quy định trái với quy định trong các văn bản QPPL của QH, UBTVQH hoặc liên quan đến ngân sách nhà nước. 

- Thẩm quyền phê chuẩn:

+ QH phê chuẩn các điều ước quốc tế do CTN trực tiếp ký với người đứng đầu NN khác, các điều ước quốc tế theo đề nghị của CTN. 

+ CTN phê chuẩn các điều ước quốc tế không thuộc nhóm trên (đ 32 luật ký kết, gia nhập& thực hiện điều ước quốc tế). 

- Theo đ 43 luật ký kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế, các điều ước quốc tế cần phê duyệt:

+ Điều ước quốc tế nhân danh CP có quy định phải phê duyệt. 

+ Điều ước quốc tế nhân danh CP có quy định trái với quy định trong văn bản pháp luật của CP. 

- Thẩm quyền phê duyệt điều ước quốc tế: chính phủ (đ 44 luật kí kết, gia nhập, thực hiện điều ước quốc tế). 

* Điểm giống và khác nhau của phê chuẩn và phê duyệt điều ước quốc tế:

- Giống nhau: đều là hành vi của CQNN có thẩm quyền nhằm công nhận hiệu lực của điều ước quốc tế (chấp nhận sự ràng buộc của điều ước quốc tế đối với quốc gia)

- Khác nhau:

+ Phê duyệt điều ước quốc tế liên quan đến kinh tế, thương mại, KHKT- XH, môi trường …, sự ảnh hưởng, tác động của điều ước quốc tế cần phê duyệt thấp hơn so với điều ước quốc tế cần phê chuẩn. Điều ước quốc tế cần phê chuẩn chủ yếu là những điều ước quốc tế đặc biệt quan trọng đối với quốc gia về các lĩnh vực: hoà bình, an ninh, lãnh thổ, biên giới, chủ quyền quốc gia, gia nhập các tổ chức quốc tế toàn cầu (WTO), khu vực (ASEAN), lĩnh vực tương trợ tư pháp, tài chính quốc gia. 

+ Thẩm quyền phê chuẩn theo luật quốc gia quy định cho cơ quan quyền lực nhà nước cao nhất hoặc nguyên thủ quốc gia. 

+ Thẩm quyền phê duyệt điều ước quốc tế là thuộc cơ quan hành pháp. 

14. Gia nhập điều ước quốc tế:

- Là hành vi đơn phương của 1 quốc gia chấp nhận ràng buộc với điều ước quốc tế mà quốc gia chưa phải là thành viên. 

- Điều ước quốc tế nào được gia nhập do chính điều ước quốc tế đó quy định. 

- Thủ tục gia nhập do chính điều ước quốc tế đó quy định. 

- Chủ thể gia nhập điều ước quốc tế phải tuân thủ toàn bộ nội dung điều ước quốc tế. 

- Chủ thể gia nhập điều ước quốc tế có quyền bảo lưu nếu điều ước quốc tế đó cho phép bảo lưu. 

- Chủ thể ra quyết định gia nhập điều ước quốc tế do luật quốc gia quy định. 

- Quốc gia có thể gia nhập điều ước quốc tế khi: đã hết thời hạn ký trực tiếp vào điều ước hoặc khi điều ước quốc tế đã phát sinh hiệu lực. 

- Gia nhập điều ước quốc tế chỉ cần 1 bước duy nhất là nộp văn kiện gia nhập. Việc gia nhập có thể được thực hiện bằng nhiều cách: gửi công hàm xin gia nhập, ký trực tiếp vào văn bản, phê chuẩn hoặc phê duyệt điều ước. 

15. Bảo lưu điều ước quốc tế- Bảo lưu điều ước quốc tế là hành vi đơn phương bất kể cách viết hay tên gọi như thế nào của 1 quốc gia đưa ra khi ký kết, phê chuẩn, phê duyệt hoặc gia nhập điều ước quốc tế nhằm qua đó loại trừ hoặc thay đổi hiệu lực của 1 hoặc 1 số quy định của điều ước trong việc áp dụng chúng đối với quốc gia đó (Công ước Vienna 1969 về luật điều ước quốc tế). 

- Bảo lưu là quyền của các chủ thể khi tham gia ký kết điều ước quốc tế nhưng quyền này cũng không phải là quyền tuyệt đối mà nó bị hạn chế trong những trường hợp nhất định: quốc gia không bảo lưu những điều ước quốc tế song phương, những điều ước quốc tế cấm bảo lưu, những điều khoản không cho phép bảo lưu, những bảo lưu không phù hợp với đối tượng và mục đích của điều ước (điều 19 công ước Vienna về luật điều ước quốc tế) 

- Mục đích của bảo lưu: các quốc gia tham gia& thực hiện tốt nhất điều ước quốc tế trong khả năng có thể, là điều kiện để giúp quốc gia khắc phục khó khăn, vướng mắc về kinh tế, chính trị, pháp luật trước khi thực hiện trọn vẹn điều ước. 

- Bảo lưu điều ước quốc tế được thực hiện trong tất cả các giai đoạn của quá trình ký kết điều ước, kể cả giai đoạn gia nhập điều ước. 

- Quốc gia có quyền bảo lưu& có quyền huỷ bảo lưu trong bất kỳ thời điểm nào nếu thấy cần thiết. 

- Việc tuyên bố bảo lưu, chấp nhận bảo lưu, rút bảo lưu, phản đối bảo lưu phải được thực hiện bằng văn bản, gửi cho quốc gia bảo quản điều ước và thông báo cho các bên liên quan. 

- Việc bảo lưu bằng văn bản& phải thông báo cho các bên liên quan biết, các bên liên quan bày tỏ quan điểm của mình về việc bảo lưu trong vòng 12 tháng. Sau 12 tháng mà không có phản đối bảo lưu thì bảo lưu sẽ có hiệu lực. 

- Nếu điều ước là văn kiện thành lập tổ chức quốc tế thì 1 bảo lưu cần được sự chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền của tổ chức đó. 

(Các bên liên quan chấp thuận công khai hoặc im lặng không phản đối thì với quốc gia đưa ra bảo lưu sẽ không thực hiện điều khoản bị bảo lưu. Nếu phản đối thì những quy định của điều ước không có gì thay đổi, vẫn phải thực hiện mọi điều khoản trừ trường hợp điều ước quốc tế cho phép bảo lưu điều khoản đó thì sự phản đối không có giá trị pháp lý). 

16. Điều kiện có hiệu lực của điều ước quốc tế (chính là điều kiện trở thành nguồn luật quốc tế của điều ước quốc tế):

- Được xây dựng trên cơ sở tự nguyện, bình đẳng. 

- Phù hợp hình thức, thủ tục, thẩm quyền theo quy định của pháp luật các bên tham gia ký kết. 

- Nội dung điều ước quốc tế phù hợp các nguyên tắc cơ bản của Luật Quốc tế. 

17. Hiệu lực theo không gian và theo thời gian của điều ước quốc tế

* Hiệu lực theo không gian: là phạm vi lãnh thổ chịu sự tác động của điều ước quốc tế. Về nguyên tắc điều ước quốc tế chỉ có hiệu lực trên lãnh thổ các quốc gia thành viên, trong trường hợp đặc biệt điều ước quốc tế có thể có hiệu lực trên lãnh thổ quốc tế như vùng trời, vùng biển quốc tế,Nam cực, đáy đại dương hoặc các vùng quốc gia có quyền chủ quyền trên biển: vùng tiếp giáp lãnh hải, đặc quyền kinh tế& thềm lục địa. 

* Hiệu lực theo thời gian bao gồm:

- Điều ước quốc tế vô thời hạn: là điều ước quố tế chỉ xác định thời điểm bắt đầu có hiệu lực mà không quy định thời điểm điều ước quốc tế hết hiệu lực. Điều ước vô thời hạn sẽ trở thành có thời hạn hay chấm dứt nếu có thoả thuận của các bên bằng 1 điều ước quốc tế mới. 

- Điều ước quốc tế có thời hạn là điều ước quốc tế quy định rõ thời điểm bắt đầu phát sinh hiệu lực& thời điểm chấm dứt hiệu lực của điều ước (thường là những điều ước quốc tế song phương về thương mại, hoà bình, hữu nghị, sở hữu trí tuệ)

- Thời điểm phát sinh hiệu lực của điều ước quốc tế:

+ Đối với những điều ước quốc tế không cần phê chuẩn hay phê duyệt thì điều ước sẽ có hiệu lực ngay sau khi ký chính thức. 

+ Đối với điều ước quốc tế phải phê chuẩn hoặc phê duyệt: nếu là điều ước quốc tế song phương thì bắt đầu có hiệu lực sau khi trao đổi thư phê chuẩn cho nhau; nếu là điều ước quốc tế đa phương thì sẽ có hiệu lực khi các quốc gia thoả thuận đạt được số lượng chủ thể tham gia + thời gian nhất định. 

18. Điều ước quốc tế hết hiệu lực 

* Hết hiêu lực theo ý muốn của các bên:

- Bãi bỏ điều ước quốc tế: luôn được quy định trong điều ước. 

- Huỷ bỏ điều ước quốc tế khi:

+ Một trong các bên vi phạm nghiêm trọng điều ước thì bên kia có quyền huỷ bỏ điều ước. 

+ Khi 1 bên chủ thể chỉ hưởng quyền mà không thực hiện nghĩa vụ tương ứng. 

(Tuyên bố huỷ bỏ điều ước không được quy định trong điều ước mà nó chỉ căn cứ vào thực tế quốc gia thực hiện điều ước quốc tế)

- Tạm đình chỉ hiệu lực của điều ước quốc tế do các quốc gia thoả thuận. 

* Điều ước quốc tế tự động hết hiệu lực: khi đến ngày- tháng- năm hết hiệu lực mà các bên đã thoả thuận trong điều ước, khi các bên đã thực hiện xong các quyền và nghĩa vụ quy định trong điều ước. 

19. Chiến tranh và hiệu lực của điều ước qốc tế:

- Thông thường khi chiến tranh xảy ra, các điều ước quốc tế về chính trị, kinh tế, thương mại, ngoại giao, lãnh sự sẽ chấm dứt hiệu lực đối với các bên tham chiến. 

- Chiến tranh không làm chấm dứt hiệu lực điều ước quốc tế về các lĩnh vực: lãnh thổ& biên giới quốc gia, những điều ước quốc tế liên quan đến nhân đạo, quy chế tù binh, vũ khí, mục tiêu bắn phá trong chiến tranh. 

20. Điều ước quốc tế& quốc gia thứ 3:

- Quốc gia thứ 3 được hiểu là “1 quốc gia không phải là 1 thành viên của điều ước” cho nên về nguyên tắc, quốc gia thứ 3 không chịu sự ràng buộc của điều ước quốc tế trừ trường hợp:

+ Điều ước quốc tế có quy định nghĩa vụ cho tất cả các quốc gia về hoà bình, chống chiến tranh, sức khoẻ, y tế, bảo vệ môi trường. 

+ Điều ước quốc tế có điều khoản tối huệ quốc. 

+ Điều ước quốc tế tạo ra 1 hoàn cảnh khách quan thì quốc gia thứ 3 ẽ được hưởng các quyền do điều ước quốc tế quy định. 

+ Điều ước quốc tế được quốc gia thứ 3 viện dẫn áp dụng với tính chất của tập quan quốc tế. 

No comments:

Post a Comment