Bài tập số 9: Anh A và chị B kết hôn năm 1996 trên cơ sở hoàn toàn tự nguyện, có đăng ký kết hôn và sinh sống tại phường T quận Y thành phố Hà Nội. Sau một thời gian chung sống anh chị phát sinh mâu thuẫn. Tháng 4/2005, anh A khởi kiện ra Tòa án yêu cầu xin ly hôn và giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa vợ chồng. Về tài sản chung, vợ chồng anh A và chị B có một mảnh đất diện tích 100 m2 tại quận N thành phố Hà Nội và vợ chồng có vay của chị D 150 triệu đồng.
1. Xác định tư cách các đương sự trong vụ án ?
2. Xác định Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên và giải thích rõ tại sao?
BÀI LÀM
1) Tư cách của các đương sự trong vụ án:
Đương sự trong vụ việc dân sự là người tham gia tố tụng để bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của mình hoặc bảo vệ lợi ích công cộng, lợi ích của Nhà nước thuộc lĩnh vực mình phụ trách.
Đương sự trong vụ việc dân sự gồm đương sự trong vụ án dân sự và đương sự trong việc dân sự. Vì thế, trong tình huống này ta phải xác định đây là vụ án dân sự hay việc dân sự. Theo khoản 1 Điều 27 BLTTDS 2004 thì “Ly hôn, tranh chấp về nuôi con, chia tài sản khi ly hôn” là một trong những tranh chấp về hôn nhân và gia đình thuộc thẩm quyền giải quyết của Tòa án. Do vậy, việc anh A xin ly hôn và giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa vợ chồng trong tình huống trên là một vụ án dân sự. Theo Điều 56 LTTDS 2004, đương sự trong vụ án dân sự là cá nhân, cơ quan, tổ chức bao gồm:
+ Nguyên đơn: là người khởi kiện để bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình hoặc được người khác khởi kiện vụ án dân sự yêu cầu bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ.
+ Bị đơn: là người bị nguyên đơn khởi kiện hoặc bị người khác khởi kiện theo quy định của pháp luật.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: là người tuy không khởi kiện, không bị kiện, nhưng việc giải quyết vụ án dân sự có liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của họ nên họ được tự mình đề nghị hoặc các đương sự khác đề nghị và được Tòa án chấp nhận đưa họ vào tham gia tố tụng với tư cách là người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan.
Căn cứ vào các quy định trên, trong tình huống trên, các đương sự trong cụ thể là:
+ Nguyên đơn: trong tình huống trên, việc ly hôn xuất phát đơn phương từ phía anh A vì thế, anh A là người nộp đơn ly hôn tới Tòa án với tư cách là nguyên đơn.
+ Bị đơn: là chị B vì chị là vợ anh A và anh đã nộp đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu xin ly hôn với chị B và giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa anh và chị B.
+ Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan: là chị D bởi việc ly hôn và giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa vợ chồng anh A - chị B có liên quan chị D. Cụ thể, việc giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa vợ chồng anh A chị B có bao gồm việc thanh toán khoản nợ 150 triệu đồng vợ chồng anh A chị B vay của chị D. Do vậy, chị D là người có liên quan trong vụ án này.
2) Tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên là tòa án nhân dân quận Y vì:
Theo quy định tại Điều 33 BLTTDS 2004 thì: Tòa án nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có thẩm quyền giải quyết theo thủ tục sơ thẩm những tranh chấp về dân sự, hôn nhân và gia đình quy định tại Ðiều 27 BLTTDS. Như trên đã xác định việc anh A xin ly hôn và giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa vợ chồng thuộc một trong các tranh chấp về hôn nhân gia đình quy định tại điều 27, do vậy, tranh chấp trên thuộc thẩm quyền của tòa án nhân dân huyện, quận.
Theo khoản 1 Điều 35 BLTTDS thì: Thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc; Tòa án nơi cư trú, làm việc của nguyên đơn (các đương sự có quyền tự thỏa thuận với nhau bằng văn bản); Tòa án nơi có bất động sản có thẩm quyền giải quyết những tranh chấp về bất động sản.
Có thể thấy những tranh chấp liên quan đến bất động sản thẩm quyền giải quyết vụ án sẽ thuộc về tòa án nơi có bất động sản. Tuy nhiên, trong vụ án này ta phải xác định đâu là tranh chấp chính cần giải quyết thì mới xác định được tòa án quận nào có thẩm quyền giải quyết vụ việc trên vì ở đây có 2 tòa án là tòa án quận Y (nơi cư trú của vợ chồng anh A, chị B) và tòa án quận N (nơi có bất động sản-mảnh đất 100m2 của anh chị).
Thông thường trong một vụ án ly hôn, có 3 vấn đề sau phải giải quyết: Quan hệ vợ chồng: chấp nhận cho hay không cho ly hôn; quan hệ tài sản: xác định tài sản chung, riêng và giải quyết chia tài sản chung của hai vợ chồng; quan hệ con cái: phán quyết về quyền nuôi con, nghĩa vụ cấp dưỡng đối với con chưa thành niên. Nếu như quan hệ vợ chồng bắt buộc phải qua Tòa án giải quyết thì quan hệ tài sản và quan hệ con cái, hai vợ chồng có thể tự thỏa thuận với nhau mà không cần yêu cầu tòa án giải quyết. Tuy nhiên, phần lớn quan hệ tài sản và quan hệ con cái lại luôn có sự tranh chấp, nhiều khi rất gay go, phức tạp. Thường thì bên nào cũng muốn được chia phần tài sản nhiều nhất, hay người vợ thì thường muốn được quyền nuôi con. Và vụ án trên là một trong số đó, tức là khi ly hôn, anh A yêu cầu tòa án giải quyết tranh chấp về tài sản chung giữa vợ chồng.
Như vậy, có thể thấy trong 1 vụ án ly hôn, quan hệ cần giải quyết chính ở đây là quan hệ vợ chồng, còn quan hệ tài sản và quan hệ con cái là quan hệ phát sinh từ việc ly hôn vì có ly hôn thì mới kéo theo 2 quan hệ này. Vì thế, khi xác định thẩm quyền của tòa án trong việc giải quyết vấn đề có liên quan đến ly hôn, tranh chấp chia tài sản chung giữa vợ - chồng, tranh chấp nuôi con thì thẩm quyền của tòa án là tòa án nơi vợ, chồng hoặc nơi cả hai cùng có hộ khẩu thường trú. Theo đề bài, Anh A và chị B sinh sống tại phường T quận Y thành phố Hà Nội nên theo quy định của Luật cư trú, luật dân sự 2005 thì quận Y thành phố Hà Nội là nơi cư trú (gồm nơi thường trú và nơi tạm trú) của vợ chồng anh A, chị B. Do vậy, tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trên là toàn án nhân dân quận Y.
Hay theo quy định tại 1 Điều 35 BLTTDS, thẩm quyền giải quyết vụ án dân sự của Tòa án là: Tòa án nơi bị đơn cư trú, làm việc, tức là nơi cư trú, làm việc của chị B. Mà nơi cư trú của chị B là quận Y thành phố Hà Nội. Do vậy, tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án ly hôn trên là toàn án nhân dân quận Y.
Tóm lại, tòa án có thẩm quyền giải quyết vụ án trên là tòa án nhân dân quận Y.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Trường đại học Luật Hà Nội, Giáo trình luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb. CAND, Hà Nội, 2009.
2. Bộ Luật tố tụng dân sự năm 2004
3. Bộ luật dân sự năm 2005
4. Luật cư trú năm 2006
5. Luật Hôn nhân và gia đình năm 2000
6. Nghị quyết của HĐTPTANDTC số 01/2005/HĐTP ngày 31/3/2005 hướng dẫn thi hành một số quy định trong Phần thứ nhất “Những quy định chung” của BLTTDS.
Cảm ơn bạn Nguyễn Trà My - K3507 - ĐH Luật HN đã chia sẻ tài liệu này!
No comments:
Post a Comment