23/08/2014
Đề cương trả lời bài tập môn Tư tưởng Hồ Chí Minh - ĐH Luật Hà Nội - Phần 1
Câu 1: Nguồn gốc hình thành tư tưởng hcm.

1- Nguồn gốc hình thành tthcm:

a) Truyền thống văn hóa và tư tưởng tốt đẹp của dtvn:

HCM là một trong những người con ưu tú của dt. Trong mấy nghìn năm phát triển của lịch sử, dân tộc vn đó tạo ra anh hùng thời đại-HCM người anh hùng dân tộc.

Tthcm, sự nghiệp và cuộc đời HCM bắt nguồn từ truyền thống của dân tộc. Chủ nghĩa yêu nước và ý chí bất khuất đấu tranh để dựng nước và giữ nựớc. Chủ nghĩa yêu nước là chuẩn mực cao nhất trong bảng giá trị văn hóa tinh thần của dân tộc vn.

HCM đó kế thừa và khái quát lên một chân lý: "Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước, mỗi khi tổ quốc bị xâm lăng thì tinh thần ấy lại sôi nổi lên, nó kết thành 1 làn sóng vô cùng to lớn và mạnh mẽ, nó lướt qua mọi sự khó khăn và nguy hiểm, nó nhấn chìm mọi bè lũ cướp nước và bán nước". Tinh thần nhân nghĩa và truyền thống nhân nghĩa đoàn kết, tương thân, tương ái trong khó khăn, nguy hiểm. Bác nhấn mạnh 4 chữ: đồng lũng, đồng sức, đồng tỡnh, đồng minh.

Truyền thống lạc quan yêu đời, niềm tin vào chính mình, tin vào sự tất thắng của chân lý và chính nghĩa dự phải vượt qua muôn ngàn khó khăn, gian khổ.

 +Truyền thống cần cù, dũng cảm, thông minh, sáng tạo, ham học hỏi, mở rộng cửa đón nhận tinh hoa văn hóa bên ngoài làm giàu cho văn hóa vn. Chính nhờ tiếp thu truyền thống của dân tộc mà HCM đó tìm thấy con đường đi cho dân tộc. "Lúc đầu chính là chủ nghĩa yêu nước chứ chưa phải chủ nghĩa cộng sản đó giúp Tôi tin theo Lenin và đi theo quốc tế 3".

b) Tinh hoa văn hóa nhân loại:

- Trước khi ra đi tìm đường cứu nước, HCM đó được trang bị và hấp thụ nền Quốc học và Hán học khá vững vàng, chắc chắn. Trên hành trình cứu nước, Người đó tiếp thu tinh hoa v/hóa nhân loại, vốn sống, vốn kinh nghiệm để làm giàu tri thức của mình và phục vụ cho cmvn.

 + Văn hóa phương Đông: Người đó tiếp thu tư tưởng của Nho giáo, Phật giáo, và tư tưởng tiến bộ của văn hóa phương đông.

 + Nho giáo nói chung và Khổng giáo nói riêng là khoa học về đạo đức và phép ứng xử, tư tưởng triết lý hành động, lý tưởng về 1 xh bình trị. Đặc biệt nho giáo đề cao văn hóa, lễ giáo và tạo ra truyền thống hiếu học trong dân. Đây là tư tưởng tiến bộ hơn hẳn so với các học thuyết cổ đại là ngu dân để trị. Tuy nhiên HCM cũng phê phán Nho giáo có tư tưởng tiêu cực như bảo vệ chế độ Phong kiến, phân chia đẳng cấp-quân tử và tiểu nhân, chỉ đề cao nghề đọc sách. HCM đó chịu ảnh hưởng của nho giáo rất nhiều và bác dùng nho giáo như là phương tiện để chuyền tải chủ nghĩa M-L vào vn.

+ Phật giáo vào vn từ sớm và có ảnh hưởng rất mạnh đối với vn. Phật giáo có tư tưởng vị tha, từ bi, bác ái, phật giáo có tư tưởng bình đẳng, dân chủ hơn so với nho giáo. Phật giáo cũng đề cao nếp sống đạo đức, trong sạch, chăm làm điều thiện, coi trọng lao động. Phật giáo vào vn kết hợp với chủ nghĩa yêu nước sống gắn bó với dân, hòa vào cộng đồng chống kẻ thù chung của dân tộc là chủ nghĩa thực dân.

+ Tư tưởng dân chủ tiến bộ như chủ nghĩa tam dân của Tôn Trung Sơn có ảnh hưởng đến tư tưởng HCM. HCM là nhà mác-xít tỉnh táo và sáng suốt, biết khai thác những yếu tố tích cực của tư tưởng văn hóa phương đống để phục vụ cho sự nghiệp của CMVN.

-Văn hóa tây phương:

+ HCM chịu ảnh hưởng sâu rộng của nền văn hóa dân chủ và cách mạng phương tây. Trong những năm hoạt động cách mạng ở nước ngoài. Người đó tìm hiểu cuộc Đại cách mạng Pháp 1791, Tuyên ngôn độc lập của Mỹ 1776. Trước khi ra nước ngoài, Bác đó nghe thấy ba từ Pháp: tự do, bình đẳng, bác ái. Lần đầu sang Pháp HCM đó thể hiện bản lĩnh, nhân cách phẩm chất cao thượng, tư duy độc lập tự chủ. Người đó nhìn thấy mặt trái của "lý tưởng" tự do, bình đẳng, bác ái.

 + Thiên chúa giáo là tôn giáo lớn của phương tây, HCM quan niệm tôn giáo là văn hóa. Điểm tích cực nhất của Thiên chúa giáo là lòng nhân ái. Đôi lúc ta đồng nhất Thiên chúa giáo với mê tín do ấn tượng tông giáo vào vn đi kèm với tư tưởng xâm lược. Bác tiếp thu có chọn lọc tư tưởng văn hóa Đông-Tây để phục vụ cho CMVN.

c) Chủ nghĩa M-L là cơ sở thế giới quan và phương pháp luận của tthcm: những phạm trù cơ bản của tthcm đều nằm trong phạm trù cơ bản của chủ nghĩa M-L và góp phần làm phong phú thêm CNMLN ở mọi thời đại các dân tộc bị áp bức vùng lên giành độc lập, tự do.

+ Khi ra đi tìm đường cứu nước bác đã có một vốn học vấn chắc chắn, một năng lực trí tuệ sắc sảo, bác đã phân tích, tổng kết các phong trào yêu nước vn chống pháp cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20; Bác đó hoàn thiện vốn văn hóa, vốn chính trị, vốn sống thực tiễn phong phú. Nhờ đó bác đó tiếp thu chủ nghĩa M-L như 1 lẽ tự nhiên "tất yếu khách quan và hợp với quy luật". Chủ nghĩa M-L là bộ phận văn hóa đặc sắc nhất của nhân loại: tinh túy nhất, cách mạng nhất, triệt để nhất và khoa học nhất. Quan điểm của Mác là mọi cái đều có thể trở thành hiện thực trong những điều kiện nhất định. Với tất cả điều kiện tự nhiên và xh của nó qua các thời kỳ đều trở thành khả năng của sự phát triển lịch sử. Mác là nhà tư tưởng của những cái có thể.

 +Bác đến với chủ nghĩa M-L là tìm con đường giải phóng cho dân tộc. Từ chủ nghĩa yêu nước bác đến với CNMLN và tin theo Lênin. Người hồi tưởng, "khi ấy ngồi 1 mình trong phòng mà tự nói to lên như đang đứng trước đông đảo quần chúng: hỡi đồng bào bị đọa đầy đau khổ, đây là cái cần thiết cho chúng ta, đây là con đường giải phóng cho chúng ta".

 +HCM đó đến với CNMLN ntn? Nhờ có bản lĩnh vững vàng và nâng cao khả năng độc lập, tự chủ và sáng tạo ở người, khi tiếp thu CNMLN đó không sao chép, không kinh viện, sách vở. Thứ hai, bác đến với CNMLN nhằm tìm ra con đường gpdt tức là từ như cầu thực tiễn của cách mạng, chứ không như các học giả phương tây đến với CNMLN là giải quyết vấn đề tư duy hơn hành động. Thứ ba, người tiếp thu CNMLN cốt tìm ra bản chất, vận dụng lập trường, quan điểm và phương pháp của CNMLN chứ không tìm kết luận có sẵn.

 +Người vận dụng CNMLN theo phương pháp mác-xít và theo tinh thần phương đông, không sách vở, kinh viện, không tìm kết luận có sẵn mà tự tìm ra giải pháp riêng, cụ thể cho CMVN. CNMLN là cơ sở chủ yếu nhất hình thành tthcm.

d) Nhân tố chủ quan thuộc về phẩm chất cá nhân của NAQ.

+ Tư duy độc lập và sáng tạo, có óc phê phán tinh tường và sáng suốt trong việc nghiên cứu, tìm hiểu cuộc
cách mạng tư sản hiện đại.

 + Không ngừng học tập nhằm chiếm lĩnh vốn tri thức, vốn kinh nghiệm đấu tranh của các phong trào gpdt.

 + Bác có tâm hồn của 1 người yêu nước vĩ đại, 1 chiến sĩ cộng sản nhiệt thành cách mạng; một trái tim yêu thương dân, thương người cùng khổ, sẵn sàng chịu đựng hy sinh cao đẹp vì độc lập của tổ quốc, vì hạnh phúc của nhân dân. Bác hồ từ 1 người tìm đường cứu nước đó trở thành người dẫn đường cho cả dt đi theo.


Câu 2- Quá trình hình thành và phát triển tthcm.


- Từ 1890-1911: giai đoạn hình thành tư tưởng yêu nước và trí hướng cách mạng. Bác tiếp thu truyền thống dt, hấp thụ vốn văn hóa quốc học và hán học, tiếp xúc với văn hóa tây phương, chứng kiến cuộc sống khổ cực của đồng bào. Bác nảy ý định đi tìm đường cứu nước.


- Từ 1991-1920: giai đoạn tìm tòi, khảo nghiệm. Năm 1911, bác sang pháp, sau đó sang anh, mỹ.Năm 1913, người từ Mỹ qua lại anh tham gia công đoàn thủy thủ anh. Năm 1919, Người từ Anh lại sang Pháp vào lúc nổ ra CMT10 Nga, Pari sôi động tìm hiểu CMT10. Năm 1919, NAQ ra nhập Đảng xh Pháp. Tháng 8/1920, bác gửi bản yêu sách của nhân dân An-nam đến hội nghị Véc-xay. Đại hội 18 đảng xh pháp thảo luận vấn đề gia nhập quốc tế III, ngày 30/12/1920 HCM biểu quyết tán thành DCS pháp, trở thành người cộng sản.

 -Từ 1921-1930: giai đoạn cơ bản hình thành tthcm về con đường CMVN. HCM hoạt động tích cực trong ban nghiên cứu thuộc địa của Đảng xh pháp, xuất bản tờ Le parie nhằm truyền bá CNMLN vào vn. Năm 1923, bác sang Nga dự đại hội V quốc tế cộng sản. Năm 1924, bác về quảng châu tổ chức vn thanh niên cách mạng, mở lớp huấn luyện cán bộ. Năm 1927, bác xuất bản tác phẩm "Đường Kách Mệnh". Tháng 2/1930, NAQ chủ trị hội nghị hợp nhất và thành lập ĐCSVN. Người trực tiếp thảo văn kiện "Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt của Đảng". Ngày 3/2/1930, HCM trở thành nhà tư tưởng theo đúng nghĩa. Lênin viết:"Một người chỉ xứng danh là nhà tư tưởng khi nào họ đi trước phong trào tự phát của quần chúng, chỉ đường cho nó. Họ biết giải quyết trước những vấn đề lý luận, chính trị, sách lược và tổ chức mà phong trào quần chúng húc vào 1 cách tự phát. Nhà tư tưởng là nhà lãnh đạo tự giác, biết nâng thành phong trào tự giác, phải có lý luận và biết tổ chức hoạt động".

- Từ 1930-1941: giai đoạn vượt qua thử thách, kiên trì con đường đó xác định cho CMVN. Khẳng định quan điểm của HCM về CMVN. Thời kỳ này HCM và quốc tế cộng sản mâu thuẫn trong nhận thức về liên minh các lực lượng cách mạng. Điều này phản ánh quy luật của CMVN, giá trị và sức sống của tthcm.

 - Từ 1941-1960: giai đoạn phát triển và thắng lợi của tthcm. CMT8 là thắng lợi đầu tiên của tthcm về CMVN. Thắng lợi 1954, thắng lợi mùa xuân 1975, bổ xung và phát triển tthcm về CMVN.
 Tư tưởng HCM hỡnh thành trên cơ sở khoa học và cách mạng, có quá trình trưởng thành liên tục trong đấu tranh cách mạng chống kẻ thù, chống nhận thức chưa phù hợp giữa trong nước và quốc tế về CMVN, tthcm là một chân lý, có ý nghĩa lớn trong những năm đầu thế kỷ này.

 * Ý nghĩa của việc học tập tthcm.

 Tư tưởng HCM là CNMLN ở vn, là kết tinh của văn hóa phương đông, phương tây; kết tinh các giá trị tinh thần và truyền thống dtvn; là đạo lý của con người vn trong thời đại mới. Nội dung cốt lõi của tthcm là độc lập dt gắn liền với cnxh. Tư tưởng HCM là mẫu mực của tinh thần độc lập, tự chủ, đổi mới và sáng tạo. Học tập và vận dụng sáng tạo tthcm là một trong những biện pháp rất quan trọng để nâng cao dân trí và bản lĩnh con người vn trong giai đoạn hiện nay.

Câu 3: TTHCM về Cách mạng giải phóng dân tộc.

Từ 1911-1920, HCM đã khảo sát các cuộc cách mạng lớn trên TG. Năm 1920, lần đầu tiên NAQ đọc được "Sơ thảo luận cương về các vấn đề dt và thuộc địa" của Lênin, NAQ đã sáng tỏ, tin tưởng và cảm động đến phát khóc "khi ấy ngồi 1 mình trong..." Với việc gia nhập quốc tế cộng sản III, NAQ đã từ CN yêu nước đến với CNMLN, từ giác ngộ dt đến giác ngộ giai cấp, từ người yêu nước trở thành người cộng sản. NAQ đã hoạt động lý luận và thực tiễn trong ĐCS Pháp và quốc tế cộng sản.

Năm 1924, NAQ đến Quảng Châu, sáng lập Hội VN thanh niên CM, xuất bản báo Thanh niên, mở lớp huấn luyện chính trị, đào tạo cán bộ, đưa họ về nước hoạt động. NAQ xuất bản tác phẩm "Bản án chế độ thực dân Pháp" 1925, "Đường Kách Mệnh" 1927. Tháng 2/1930, HCM soạn thảo Chánh cương vắn tắt, sách lược vắn tắt, điều lệ vắn tắt. Tất cả điều đó hình thành cơ bản tthcm về con đường cách mạng gpdt của VN.

1- CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS.

Sở dĩ các phong trào yêu nước VN cuối thế kỷ 19 đầu thế kỷ 20 thất bại là do chưa có đường lối và phương pháp đấu tranh đúng đắn. Khi CNĐQ đã thành một hệ thống TG, 1 mặt, chúng đấu tranh với nhau để giành giật thuộc địa, mặt khác, chúng thống nhất với nhau để đàn áp phong trào đấu tranh của các dt thuộc địa. Vì vậy trong cuộc đấu tranh chống CNĐQ, giai cấp vô sản chính quốc và nhân dân các dt thuộc địa có chúng 1 kẻ thù. CNĐQ như con đỉa hai vòi, 1 vòi bám vào chính quốc, 1 vòi bám vào thuộc địa. Muốn đánh thắng CNĐQ, phải đồng thời cắt cả hai vòi của nó đi. Vì vậy, CMVS ở chính quốc phải kết hợp với CM gpdt ở thuộc địa. "CM gpdt muốn thắng lợi phải đi theo con đường CMVS, tức là phải theo đường lối M-L".

2- CM gpdt muốn thắng lợi phải do đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo.

Nguyễn Ái Quốc khẳng định, muốn gpdt thằng công "trước hết phải có đảng cách mệnh...đảng có vững cách mệnh mới thành công...đảng muốn vững thì phải có chủ nghĩa làm cốt...Bây giờ chủ nghĩa nhiều, học thuyết nhiều, nhưng chủ nghĩa chân chính nhất, chắc chắn nhất, cách mạng nhất là chủ nghĩa Lênin".

Cách mạng giải phóng dân tộc phải có đảng của giai cấp công nhân lãnh đạo theo nguyên tắc đảng kiểu mới của Lênin. Chỉ có cuộc cách mạng do chính đảng giai cấp vô sản lãnh đạo mới thực hiện được sự thống nhất giữa gpdt, gpgc, giải phóng con người (Bác phê phán các lãnh tụ yêu nước tiền bối chưa nhận thức được tần quan trọng của chính đảng cách mạng và 1 đường lối chính trị đúng đắn).

3-CM gpdt là sự nghiệp đoàn kết của toàn dân, trên cơ sở liên minh công nông. 

CM gpdt là "việc chung của cả dân chúng", phải đoàn kết toàn dân "sỹ, nông, công, thương đều nhất trị chống lại cường quyền". Cốt của liên minh công-nông "công-nông là người chủ cách mạng ..công-nông là gốc của CM".

Mục tiêu của cách mạng gpdt là đánh đổ Đế quốc pháp và đại địa chủ phong kiến giành độc lập dt. Cần vận động tập hợp rộng rãi các tầng lớp nhân dân VN đang bị mất nước. Thành lập mặt trận dt thống nhất, để huy động sức mạnh của đại đoàn kết toàn dân. Công nông là gốc, liên minh với các giai tầng khác phải chú ý đến lợi ích của giai cấp công-nông của dt. Trong Sách lược vắn tắt, HCM nêu rõ:"Đảng phải hết sức liên lạc với tiểu tư sản, trí thức, trung nông, thanh niên, tân việt...kéo họ đi về phe VS giai cấp. Còn đối với bọn phú nông, trung, tiểu địa chỉ, tư bản An-nam mà chưa rõ mặt phản cách mạng thì phải lợi dụng, chí ít là cho họ trung lập. Bộ phận nào đã ra mặt phản cách mạng thì phải đánh đổ".

Do nhận thức khác nhau về yêu cầu, mục tiêu của CMVS ở các nước TB phát triển với cách mạng gpdt ở thuộc địa, lại bị chi phối bởi quan điểm tả khuynh của quốc tế cộng sản VI, các đại biểu của quốc tế cộng sản cho rằng NAQ đi theo chủ nghĩa dt mà "quên mất lợi ích đấu tranh giai cấp". HCM vẫn nhấn mạnh: công-nông là gốc của cách mạng; còn học trò, nhà buôn nhỏ, điền chủ cũng bị tư sản áp bức, song không cực khổ bằng công-nông; ba hạng người ấy là bầu bạn của công-nông"."Trong khi liên lạc giai cấp, phải cận thận, không khi nào nhựng một chút lợi ích gì của công-nông mà đi vào thỏa hiệp".

4-CM gpdt phải được tiến hành chủ động, sáng tạo và có khả năng giành thắng lợi trước CMVS ở chính quốc.

Trong phong trào cộng sản quốc tế đã từng tồn tại quan điểm cho rằng CM thuộc địa phụ thuộc vào CMVS ở chính quốc thắng lợi. Luận cương về phong trào CM ở các nước thuộc địa và nửa thuộc địa nêu ở đại hội VI quốc tế cộng sản 1928: "chỉ có thể thực hiện hoàn toàn công cuộc gpdt các thuộc địa khi giai cấp VS giành được thắng lợi ở các nước TB tiên tiến". Ý kiến này đã giảm tính chủ động, sáng tạo của CM thuộc địa. Ngay từ đại hội V quốc tế cộng sản (1924), NAQ đã chỉ rõ: vận mệnh của giai cấp vô sản thế giới và đặc biệt là vận mệnh giai cấp VS ở các nước đi xâm lược thuộc địa phải gắn chặt với vận mệnh của giai cấp bị áp bức ở các nước thuộc địa..."

Dựa vào quan điểm của Mác, "sự nghiệp giải phóng của giai cấp công nhân phải là sự nghiệp của bản thân giai cấp công nhân". NAQ đi đến kết luận: "công cuộc giải phóng anh, em chỉ có thể thực hiện được bằng sự nỗ lực của bản thân anh em."

NAQ nhận thức thuộc địa là khâu yếu của CNĐQ và nhờ đánh giá đúng sức mạnh của chủ nghĩa yyn và tinh thần dt, ngày từ năm 1924, Người đã nói: CM thuộc địa không những không phục thuộc vào CMVS ở chính quốc mà có thể giành thắng lợi trước"..."họ có thể giúp đỡ những người anh em mình ở Phương Tây trong nhiệm vụ giải phóng hoàn toàn". Đây là cống hiến sáng tạo của HCM vào kho tàng lý luận của chủ nghĩa  Mac-Lenin. CMVN đã chứng minh luận điểm của HCM là đúng.

5-CM gpdt phải được thực hiện bằng con đường bạo lực, kết hợp lực lượng chính trị của quần chúng với lực lượng vũ trang trong nhân dân.

- Cuộc khởi nghĩa của quần chúng phải có t/chất 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang chứ không phải là nổi loạn. Do đó phải được chuẩn bị trong quần chúng, nổ ra ở thành phố, theo kiểu cách mạng châu âu. Phải được nước Nga ủng hộ, phải trùng hợp với cách mạng vô sản pháp, phải gắn mật thiết với sự nghiệp CMVS thế giới. Tháng 5/1941, Hội nghị TW8 khóa 1 nhận định: cuộc cách mạng Đông Dương kết thúc bằng 1 cuộc khởi nghĩa vũ trang, mở đầu có thể là cuộc khởi nghĩa từng phần, từng địa phương...mở đường cho cuộc khởi nghĩa lớn.

Để chuẩn bị khởi nghĩa vũ trang, HCM chỉ đạo: Phải xây dựng căn cứ địa cách mạng, đào tạo, huấn luyện cán bộ, xây dựng tổ chức chính trị của quần chúng, lập đội du kích vũ trang, đón thời cơ, phát động cuộc Tổng khởi nghĩa tháng 8 và giành thắng lợi chỉ trong vòng có hơn 10 ngày.

*Vận dụng tthcm về vấn đề dt trong công cuộc đổi mới hiện nay

1-Khởi dậy sức mạnh của chủ nghĩa yêu nước và tinh thần dt, nguồn động lực mạnh mẽ xây dựng và bảo vệ tổ quốc.

Hội nghị TW 6(khóa 7) đã xác định rõ nguồn lực và phát huy nguồn lực để xây dựng và phát triển đất nước. Trong đó nguồn lực con người cả về thể chất và tinh thần là quan trọng nhất. Cần khơi dậy truyền thống yêu nước của con người VN biến thành động lực để chiến thắng kẻ thù, hôm nay xây dựng và phát triển kt.

2-Quán triệt tthcm nhận thức và giải quyết vấn đề dt trên quan điểm giai cấp.

Khẳng định rõ vai trờ, sứ mệnh ls của gcvs, của ĐCS, kết hợp vấn đề dt và giai cấp đưa CMVN từ gpdt lên CNXH. Đại đoàn kết dt rộng rãi trên nền tảng liên minh công-nông và tầng lớp trí thức do Đảng lãnh đạo. Trong đấu tranh giành chính quyền phải sử dụng bạo lực của quần chúng cách mạng chống bạo lực phản cách mạng. Kiên trì mục tiêu độc lập dt và CNXH.

3-Chăm lo xây dựng khối đại đoàn kết dt, giải quyết tốt mối quan hệ giữa các dt anh em trong cộng đồng các dt VN.

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của đảng nêu: vấn đề dt và đại đoàn kết dt luôn có vị trí chiến lược trong sự nghiệp cách mạng. Lịch sử ghi nhận công lao của các dt miền núi đóng góp to lớn vào thắng lợi của cuộc kháng chiến chống xâm lươc. HCM nói: đồng bào miền núi đã có nhiều công trạng vẻ vang và oanh liệt.

Trong công tác đền ơn, đáp nghĩa HCM chỉ thị, các cấp bộ Đảng phải thi hành đúng chính sách dt, thực hiện sự đoàn kết, bình đẳng, tương trợ giữa các dt sao cho đạt mục tiêu: nhân dân no ấm hơn, mạnh khỏe hơn. Văn hóa sẽ cao hơn. Giao thông thuận tiện hơn. Bản làng vui tươi hơn. Quốc phòng vững vàng hơn.

Chúc các bạn học tập đạt kết quả tốt! ^.^ 

No comments:

Post a Comment