07/10/2014
Bài tập cá nhân - Luật Tố tụng Hình sự - Hình thức bán trắc nghiệm.
Đề bài: Những khẳng định sau đây đúng hay sai? Tại sao?

a. Trong mọi trường hợp, biện pháp tạm giam không áp dụng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

b. Những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo là những vấn đề bắt buộc phải chứng minh trong tất cả các vụ án hình sự.


BÀI LÀM

a. Trong mọi trường hợp, biện pháp tạm giam không áp dụng đối với phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi.

Đây là một khẳng định sai. Vì phụ nữ có thai hay đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi vẫn có thể bị tạm giam trong một số trường hợp được quy định tại khoản 2 Điều 88 Bộ luật tố tụng hình sự. 

"Điều 88. Tạm giam
1. Tạm giam có thể được áp dụng đối với bị can, bị cáo trong những trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo phạm tội đặc biệt nghiêm trọng; phạm tội rất nghiêm trọng;
b) Bị can, bị cáo phạm tội nghiêm trọng, phạm tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt từ trên hai năm và có căn cứ cho rằng người đó có thể trốn hoặc cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc có thể tiếp tục phạm tội.
2. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới ba mươi sáu tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà nơi cư trú rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ những trường hợp sau đây:
a) Bị can, bị cáo bỏ trốn và bị bắt theo lệnh truy nã;
b) Bị can, bị cáo được áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng tiếp tục phạm tội hoặc cố ý gây cản trở nghiêm trọng đến việc điều tra, truy tố, xét xử;
c) Bị can, bị cáo phạm tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ cho rằng nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia."

b. Những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo là những vấn đề bắt buộc phải chứng minh trong tất cả các vụ án hình sự.

Đây là một khẳng định đúng. Bộ luật Tố tụng Hình sự năm 2003 có qui định tại khoản 3 Điều 63 : "Điều 63. Những vấn đề phải chứng minh trong vụ án hình sự khi điều tra, truy tố và xét xử vụ án hình sự, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát và Tòa án phải chứng minh:

"3. Những tình tiết tăng nặng, tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự của bị can, bị cáo và những đặc điểm về nhân thân của bị can, bị cáo"

Khi xem xét nhân thân người phạm tội, Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án phải chứng minh:

- Những đặc điểm nhân thân người phạm tội có ảnh hưởng trực tiếp đến tội phạm (những đặc điểm mang tính chất pháp lý) như phạm tội lần đầu hay đã có tiền án, tái phạm thường hay tái phạm nguy hiểm, có tính chất chuyên nghiệp hay không; là người thành niên hay chưa thành niên…?

- Những đặc điểm nhân thân khác tuy không mang tính chất pháp lý, nhưng có ảnh hưởng nhất định đến hành vi phạm tội như thành phần, quá trình hoạt động chính trị - xã hội, trình độ văn hóa, nghề nghiệp; người phạm tội thuộc dân tộc ít người, thuộc gia đình liệt sĩ; là nhân sĩ, trí thức có tên tuổi; là chức sắc tôn giáo…?

- Những đặc điểm phản ánh hoàn cảnh thực tế của người phạm tội như là người già yếu, bị bệnh hiểm nghèo; là phụ nữ có thai; có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn của bản thân hay của gia đình…?



DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật Tố tụng Hình sự, NXB. CAND, năm 2011.
2. Trần Quang Tiệp Tiến sĩ luật, Tổng cục An ninh, Bộ Công an. Tạp chí Kiểm sát in, số 06/2004.



No comments:

Post a Comment