08/02/2014
Đề cương Luật Hiến pháp - Bài 2 - Hiến pháp và lịch sử lập hiến Việt Nam
Bài 2: HIẾN PHÁP VÀ LỊCH SỬ LẬP HIẾN VIỆT NAM

I. Sự ra đời  và phát triển của HP:


1. Sự ra đời của HP:

- Sự ra đời của HP với tính chất là luật cơ bản gắn liền với thời kì giai cấp tư sản giành chính quyền trong cuộc đấu tranh chống lại nhà nước phong kiến. Trong cuộc đấu tranh này giai cấp tư sản đã đạt sự hạn chế quyền lực của vương triều bằng sự thành lập một cơ quan gọi là Nghị viện tồn tại bên cạnh nhà vua hoặc thành lập một chế độ cộng hòa thừa nhận các quyền rộng rãi của nhân dân có của cải.
- HP thành văn đầu tiên là HP  năm 1787 của HCQHK.
- Sau đó các quốc gia khác ban hành HP như: HP Ba lan năm 1791, Pháp năm 1791.

2. Bản chất của HP:


a. HP là văn bản có ý nghĩa pháp lý đặc biệt, trong đó xác định các tổ chức cũng như chức năng của các cơ quan cai quản NN và vạch định hướng các nguyên tắc xác định hoạt động của các cơ quan đó.

b. Các dấu hiệu đặc trưng của HP:
- HP do chủ thể đặc biệt thông qua: chế độ bầu cử thông qua các cử tri.
- HP là văn bản pháp lý duy nhất qui định toàn bộ quyền lực của NN.
- HP có phạm vi điều chỉnh rộng nhất, mức độ điều chỉnh khái quát nhất.
- HP có hiệu lực pháp lý cao nhất.

II. Lịch sử lập hiến Việt Nam:

1. Tư tưởng lập hiến ở Việt Nam trước năm 1945:


- Trước năm 1945 VN chưa có HP, vì lúc đó VN là thuộc địa nửa phong kiến, chế độ quân chủ độc đoán không cho phép có HP.

- Những năm đầu TK 20 trong giới tri thức đã manh nha ý tưởng đòi phải xây dựng HP, có 2 trường phái lập hiến ở VN:
  + Dựa vào thực dân Pháp và cầu xin thực dân Pháp ban hành cho VN một HP.
  + Chủ trương giành độc lập chủ quyền rồi sau đó mới ban hành HP.

2. Hiến pháp Việt Nam:

a. HP 1946:


- Hoàn cảnh ra đời:
  + Sau CMT8 1945 thành công, ngày 2-9- 1945 HCM đọc bản tuyên ngôn độc lập khai sinh ra nước VNDCCH.
  + Ngày 3-9-1945 Chính phủ họp đề ra 6 nhiệm vụ cấp bách trong đó có nhiệm vụ ban hành HP nhưng trước tiên phải có QH.
  + Ngày 9-11-1946 kỳ họp thứ 2 của QH thông qua HP đầu tiên tại VN.

- Nội dung: lời nói đầu, 7 chương, 70 điều
  + Lời nói đầu (xác định nhiệm vụ của dân tộc ta trong giai đoạn này là  bảo toàn lãnh thổ, giành độc lập hoàn toàn và kiến thiết quốc gia trên nền tảng dân chủ), 7 chương, 70 điều
  + Chương I: qui định chính thể là hình thức cốt lõi của NN, qui định hình thức chính thể là quân chủ cộng hòa, toàn bộ quyền lực NN thuộc về nhân dân.
  + Chương II: nghĩa vụ và quyền lợi của công dân.
  + Chương III: nghị viện nhân dân là cơ quan có quyền lực cao nhất của nước VNDCCH.
  + Chương IV: qui định Chính phủ, xác định CP là cơ quan hành chính cao nhất của toàn quốc.
  + Chương V: HĐND và UBHC (Điều thứ 57 Nước Việt Nam về phương diện hành chính gồm có ba bộ: Bắc, Trung, Nam. Mỗi bộ chia thành tỉnh, mỗi tỉnh chia thành huyện, mỗi huyện chia thành xã. Điều thứ 58 Ở tỉnh, thành phố, thị xã và xã có Hội đồng nhân dân do đầu phiếu phổ thông và trực tiếp bầu ra.Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố, thị xã hay xã cử ra Uỷ ban hành chính. Ở bộ và huyện, chỉ có Uỷ ban hành chính. Uỷ ban hành chính bộ do Hội đồng các tỉnh và thành phố bầu ra. Uỷ ban hành chính huyện do Hội đồng các xã bầu ra.)
  + Chương VI: cơ quan tư pháp (Điều thứ 63: Cơ quan tư pháp của nước Việt Nam dân chủ cộng hoà gồm có:a) Toà án tối cao.b) Các toà án phúc thẩm.c) Các toà án đệ nhị cấp và sơ cấp.
  + Chương VII: sửa đổi HP

b. Hiến pháp 1959:

- Hoàn cảnh ra đời:
 + Chiến thắng ĐBP và hội nghị Gionevo, miền Bắc hoàn toàn giải phóng nhưng đất nước còn tạm thời chia cắt thành hai miền.
 + HP 1946 đã hoàn thành sứ mệnh của nó nhưng so với tình hình và nhiệm vụ cách mạng mới cần được bổ sung và thay đổi.
 + 31-12-1959, Quốc hội đã nhất trí thông qua HP sửa đổi và ngày 1-1-1960 CTHCM ký sắc lệnh công bố HP.

- Nội dung: lời nói đầu, 10 chương, 112 điều
 + Chương I: nước VNDCCH một mặt kế thừa các qui định của HP trước một mặt qui định một số nội dung mới.
 + Chương II: chế độ kinh tế - xã hội
 + Chương III: quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
 + Chương IV: qui định về QH và xác đinh QH là cơ quan quyền lực cao nhất của nước VNDCCH.
=> QH (Điều 43: Quốc hội là cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Điều 44: Quốc hội là cơ quan duy nhất có quyền lập pháp của nước Việt Nam Dân chủ Cộng hoà. Điều 45: Nhiệm kỳ của mỗi khoá Quốc hội là bốn năm. Hai tháng trước khi Quốc hội hết nhiệm kỳ thì phải bầu xong Quốc hội mới. Thể lệ tuyển cử và số đại biểu Quốc hội do luật định. Trong trường hợp xảy ra chiến tranh hoặc các trường hợp bất thường khác, Quốc hội có thể quyết định kéo dài nhiệm kỳ của mình và những biên pháp cần thiết để bảo đảm sự hoạt động của Quốc hội và của đại biểu Quốc hội. Cơ quan thường trực của QH là UBTVQH.
 + Chương V: chủ tịch nước VNDCCH (đây là một chương mới)
=> So với HP 1946 thì đây là một chương mới. Theo HP 1959 thì CNT không nằm trong CP. Đứng đầu CP là TTCP, còn CTN chỉ đứng đầu NN thay mặt NN về đối nội và đối ngoại
 + Chương VI: hội đồng chính phủ là cơ quan chấp hành của QH, là cơ quan hành chính cao nhất.(Điều 72 Hội đồng Chính phủ gồm có: - Thủ tướng, Các Phó thủ tướng, Các Bộ trưởng, Các Chủ nhiệm các Uỷ ban Nhà nước,Tổng giám đốc ngân hàng Nhà nước. Tổ chức của Hội đồng Chính phủ do luật định)
 + Chương VII: HĐND và UBHC 
 + Chương VIII: TAND và VKSND
=> TAND gồm: TANDTC, TAND tỉnh, TAND huyện và TA quân sự.
 + Chương IX: quốc kì thủ đô
 + Chương X: ý nghĩa

c. Hiến pháp 1980:
- Hoàn cảnh ra đời:
Sau khi đất nước thống nhất 1975, đây là thời kì cao trào của CNXH, không khí lạc quan bao trùm các nước XHCN, trong đó có VN.

- Nội dung:   Lời nói đầu, 12 chương và 147 điều
  + Chương I: chế độ chính trị vẫn tiếp tục khẳng định một số nguyên tắc mà HP trước đã qui định đồng thời nêu rõ NNCHXHCNVN là NN chuyên chính vô sản.
  + Chương II: qui định chế độ kinh tế, xác định mục tiêu tiến lên CNXH bỏ qua giai đoạn TBCN, chế độ sở hữu là sh toàn dân và sở hữu tập thể, chỉ thừa nhận kinh tế quốc doanh và kinh tế htx.
  + Chương III: VHGDKHCN
  + Chương IV: bảo vệ tổ quốc XHCN
  + Chương V: quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân.
  + Chương VI: qui định về Quốc Hội
=> Cơ quan thường trực của QH là HĐNN. Nhưng HĐNN còn là CT tập thể của nước CHXHCNVN. Theo HP 1959 khi QH họp thì thì bầu Chủ tịch đoàn để điều khiển cuộc họp còn theo HP 1980 thì QH bầu ra CT và các phó CT QH (đây là thiết chế mới)
  + Chương VII: Hội đồng nhà nước: là cơ quan cao nhất, hoạt động thường xuyên của QH.
=> Là chương mới so với HP 1959. Là cơ quan cao nhất của QH, là chủ tịch tập thể của nước CHXHCNVN. Như vậy, HĐNN vừa thực hiện chức năng của UBTVQH vừa thực hiện chức năng của CTN. (Điều 99: Hội đồng Nhà nước, được bầu ra trong số các đại biểu Quốc hội, gồm có: Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Các Phó Chủ tịch Hội đồng Nhà nước, Tổng thư ký Hội đồng Nhà nước, Các uỷ viên Hội đồng Nhà nước. Số Phó Chủ tịch và uỷ viên Hội đồng Nhà nước do Quốc hội định.Thành viên của Hội đồng Nhà nước không thể đồng thời là thành viên của Hội đồng Bộ trưởng)
  + Chương VIII: hội đồng bộ trưởng (Hội đồng bộ trưởng là Chính phủ của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam, là cơ quan chấp hành và hành chính Nhà nước cao nhất của cơ quan quyền lực Nhà nước cao nhất.
  + Chương IX: HĐND và UBND
  + Chương X: TAND và VKSND
  + Chương XI: quốc kì, quốc ca.
  + Chương XII: hiệu lực của HP và sửa đổi HP.

d. Hiến pháp 1992:


- Hoàn cảnh ra đời:
 + Sau một thời gian phát huy hiệu lực, nhiều qui định của HP năm 1980 tỏ ra không phù hợp với điều kiện kinh tế, xã hội của đất nước. Tình hình thực tiễn đòi hỏi phải có một bản HP mới, phù hợp hơn để thúc đẩy sự tiến bộ của xã hội, xây dựng cuộc sống ấm no hạnh phúc cho nhân dân.
 + 12-1988 QH thông qua nghị quyết về việc sửa đổi lời nói đầu của HP.
 + 6.1989 kì họp thứ 5 của QH khoá 8 thông qua nghị quyết sửa đổi 7 điều của HP (57,116,118,122,123,125) và cũng trong kì họp này QH ra nghị quyết lập UB sửa đổi mộ ccáh cơ bnả vfa toàn diện HP 1980.

- Nội dung của HP:
Gồm lời nói đầu và 147 điều chia làm 12 chương
  + Lời nói đầu: cơ bản giống lời nói đầu của các HP trước ghi nhận những thành quả cách mạng VN và xác định những vấn đề cơ bản trong giai đoạn cách mạng mới.

No comments:

Post a Comment